Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ Y TẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 23-BLĐTBXH-BTC-BYT/TTLB

Hà Nội , ngày 05 tháng 12 năm 1992

 

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

CỦA LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH - XÃ HỘI - TÀI CHÍNH - Y TẾ SỐ 23-BLĐTBXH-BTC BYT/TTLB  NGÀY 5 THÁNG 12 NĂM 1992 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI MỘT SỐ CÁN BỘ, NHÂN VIÊN Y TẾ

Căn cứ Công văn số 4407-PPLT ngày 28-9-1992 của Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng về việc giải quyết một số chế độ đối với cán bộ nhân viên y tế; Liên Bộ Lao động - thương binh và xã hội - Tài chính - Y tế hướng dẫn cụ thể việc thực hiện như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG TRỢ CẤP:

1. Cán bộ, nhân viên y tế làm việc ở tuyến y tế cơ sở (phòng khám khu vực cụm dân cư, trạm y tế xã, y tế thôn bản) thuộc vùng núi cao, có phụ cấp khu vực 15% trở lên, vùng sâu, hải đảo.

II- MỨC TRỢ CẤP:

Các đối tượng quy định tại mục I của thông tư này, hàng tháng được trợ cấp thêm 20.000đ/người, trả cùng với kỳ nhận lương.

III- NGUỒN KINH PHÍ TRẢ TRỢ CẤP:

Cấp nào quản lý đối tượng hưởng trợ cấp thì ngân sách cấp đó đài thọ khoản trợ cấp này. Từ năm 1993 khoản chi này được tính trong kế hoạch cân đối ngân sách của từng cấp.

chi trả trợ cấp đối với cán bộ, nhân viên y tế được hạch toán vào mục 70 của loại, khoản, hạng tương ứng theo mục của ngân sách Nhà nước.

IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-11-1992.

2. Sổ Lao động - thương binh và xã hội cùng với Sở Y tế các tỉnh đồng bằng Song Cứu Long tham mưu để chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xác định địa bàn vùng sâu làm căn cứ xác định đối tượng hưởng trợ cấp theo quy định trên.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh về liên bộ nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chế độ.

Hồ Tế

(Đã ký)

Trần Đình Hoan

(Đã ký)

Nguyễn Trọng Nhân

(Đã ký)