Hệ thống pháp luật

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 23/2009/TT-BKHCN

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2009

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VIỆC SỬ DỤNG THỐNG NHẤT DẤU CHẤT LƯỢNG ĐỐI VỚI MŨ BẢO HIỂM CHO NGƯỜI ĐI MÔ TÔ, XE MÁY

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 4 năm 2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy (QCVN 2:2008/BKHCN);

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc sử dụng thống nhất dấu chất lượng đối với mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc sử dụng dấu chất lượng đối với mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy (sau đây viết tắt là mũ bảo hiểm) và cách thức chuyển đổi dấu chất lượng đối với mũ bảo hiểm sản xuất trong nước và nhập khẩu trước ngày 15 tháng 11 năm 2008 có gắn dấu phù hợp tiêu chuẩn (dấu CS) và mũ bảo hiểm dán tem “đã kiểm tra” sang sử dụng dấu hợp quy CR.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng cho các đối tượng sau:

1. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mũ bảo hiểm (gồm nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, nhà bán buôn, nhà bán lẻ mũ bảo hiểm).

2. Các Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

3. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

4. Cơ quan quản lý thị trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

5. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dấu chất lượng là dấu thể hiện mũ bảo hiểm đã thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý chất lượng, bao gồm:

a) Dấu CS, thể hiện mũ bảo hiểm sản xuất trong nước đã được công bố phù hợp tiêu chuẩn theo Quyết định số 51/2001/QĐ-BKHCNMT ngày 08/10/2001 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ).

b) Tem “đã kiểm tra”, thể hiện mũ bảo hiểm nhập khẩu đã được kiểm tra chất lượng theo Quyết định số 52/2001/QĐ-BKHCNMT ngày 08/10/2001 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ).

c) Dấu CR, thể hiện mũ bảo hiểm sản xuất trong nước, nhập khẩu đã được công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 2:2008/BKHCN.

2. Mũ bảo hiểm có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng là mũ bảo hiểm có nhãn mũ ghi các thông tin về tên và địa chỉ cơ sở sản xuất hoặc tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân nhập khẩu và phân phối; tháng, năm sản xuất; xuất xứ hàng hóa (đối với mũ bảo hiểm nhập khẩu).

Chương II

QUY ĐỊNH VIỆC SỬ DỤNG VÀ CHUYỂN ĐỔI DẤU CHẤT LƯỢNG ĐỐI VỚI MŨ BẢO HIỂM

Điều 4. Sử dụng thống nhất dấu chất lượng đối với mũ bảo hiểm

Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010, dấu CS và tem “đã kiểm tra” hết hiệu lực sử dụng. Từ thời điểm này, tất cả mũ bảo hiểm sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh trên thị trường thống nhất sử dụng dấu hợp quy CR.

Điều 5. Nguyên tắc chuyển đổi dấu chất lượng và xử lý vi phạm

1. Việc chuyển đổi dấu chất lượng chỉ áp dụng đối với mũ bảo hiểm gắn dấu CS hoặc dán tem “đã kiểm tra” có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng được sản xuất, nhập khẩu trước ngày 15 tháng 11 năm 2008 và có hồ sơ công bố phù hợp tiêu chuẩn tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc hồ sơ kiểm tra chất lượng mũ bảo hiểm nhập khẩu lưu tại một trong các Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

2. Việc chuyển đổi dấu chất lượng không áp dụng trong các trường hợp sau:

a) Mũ bảo hiểm gắn dấu CS hoặc dán tem “đã kiểm tra” có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng nhưng được sản xuất, nhập khẩu sau ngày 15 tháng 11 năm 2008.

b) Mũ bảo hiểm gắn dấu CS hoặc dán tem “đã kiểm tra” có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng nhưng không có hồ sơ công bố phù hợp tiêu chuẩn tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc hồ sơ kiểm tra chất lượng mũ bảo hiểm nhập khẩu lưu tại một trong các Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

c) Mũ bảo hiểm gắn dấu CS hoặc dán tem “đã kiểm tra” không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng được sản xuất, nhập khẩu trước hoặc sau ngày 15 tháng 11 năm 2008.

3. Mũ bảo hiểm quy định tại khoản 2 Điều này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về hàng không đạt chất lượng, hàng giả, hàng không có nguồn gốc xuất xứ, hàng vi phạm pháp luật.

Điều 6. Cách thức chuyển đổi dấu chất lượng đối với mũ bảo hiểm gắn dấu CS hoặc tem “đã kiểm tra” còn tồn trong sản xuất, kinh doanh

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mũ bảo hiểm cần thống kê, lập báo cáo số lượng mũ bảo hiểm gắn dấu CS hoặc dán tem “đã kiểm tra” còn tồn theo mẫu quy định tại Phụ lục của Thông tư này và thông báo với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn để được hướng dẫn chuyển đổi sang gắn dấu CR.

2. Căn cứ vào báo cáo của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các bước sau:

a) Phân loại và thống kê số lượng mũ bảo hiểm theo tên cơ sở sản xuất ghi trên nhãn mũ (đối với mũ sản xuất trong nước, gắn dấu CS), theo tên Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đã kiểm tra chất lượng (đối với mũ nhập khẩu, dán tem “đã kiểm tra”).

b) Tiến hành kiểm tra, rà soát hồ sơ công bố phù hợp tiêu chuẩn đối với mũ bảo hiểm gắn dấu CS đang lưu giữ tại Chi cục hoặc liên hệ với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng nơi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố phù hợp tiêu chuẩn.

Đối với mũ bảo hiểm có hồ sơ công bố phù hợp tiêu chuẩn hợp lệ, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thông báo số lượng mũ bảo hiểm gắn dấu CS cho một trong các Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đưa mũ bảo hiểm đến Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện việc chuyển đổi sang gắn dấu CR.

c) Đối với mũ bảo hiểm dán tem “đã kiểm tra”, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thông báo số lượng, số seri tem trên mũ bảo hiểm đến Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tương ứng để kiểm tra, rà soát hồ sơ nhập khẩu. Nếu phù hợp với hồ sơ nhập khẩu, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chuyển mũ bảo hiểm đến Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện việc chuyển đổi sang gắn dấu CR.

3. Các Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện chứng nhận lô sản phẩm cho mũ bảo hiểm gắn dấu CS, dán tem “đã kiểm tra” sang dấu CR theo Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy.

Nếu mũ bảo hiểm đạt yêu cầu về kỹ thuật theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 2:2008/BKHCN, Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp Giấy chứng nhận hợp quy và hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh gắn dấu CR trên mũ bảo hiểm.

Nếu không đạt chất lượng, Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng ra Thông báo lô hàng không đạt chất lượng và thông báo cho Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, đồng thời báo cáo về Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để được xử lý theo quy định đối với hàng không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh, thành phố và các Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

1. Thực hiện việc chuyển đổi dấu chất lượng cho các loại mũ bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

2. Phối hợp với Chi cục quản lý thị trường tỉnh, thành phố, thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố xử lý theo quy định của pháp luật về hàng không đạt chất lượng, hàng giả, hàng không có nguồn gốc xuất xứ, hàng vi phạm pháp luật đối với mũ bảo hiểm được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh

1. Thống kê, lập báo cáo số lượng mũ bảo hiểm gắn dấu CS hoặc dán tem “đã kiểm tra” được sản xuất, nhập khẩu còn tồn để được hướng dẫn chuyển đổi sang gắn dấu CR.

2. Thực hiện việc chuyển đổi mũ bảo hiểm gắn dấu CS hoặc dán tem “đã kiểm tra” sang gắn dấu CR theo hướng dẫn của các cơ quan có liên quan quy định tại Thông tư này.

3. Tuân thủ các quy định tại Thông tư này về việc sử dụng dấu chất lượng đối với mũ bảo hiểm.

4. Chịu trách nhiệm về chất lượng đối với mũ bảo hiểm đã được chuyển đổi sang gắn dấu CR khi lưu thông trên thị trường.

Điều 9. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này và có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý thị trường tổ chức thực hiện việc kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mũ bảo hiểm theo Thông tư này và các quy định hiện hành có liên quan.

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mũ bảo hiểm vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân cần kịp thời phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) để xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Ban Chỉ đạo 127 TW;
- Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ NTD VN;
- Lưu VT, TĐC.

KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Quân

PHỤ LỤC

MẪU BÁO CÁO SỐ LƯỢNG MŨ BẢO HIỂM CHO NGƯỜI ĐI MÔ TÔ, XE MÁY CÓ GẮN DẦU CS, DÁN TEM “ĐÃ KIỂM TRA” CÒN TỒN
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 23/2009/TT-BKHCN ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)

(Tên tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh
)
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

.........., ngày..........tháng...........năm.........

BÁO CÁO SỐ LƯỢNG MŨ BẢO HIỂM CHO NGƯỜI ĐI MÔ TÔ,
XE MÁY CÓ GẮN DẦU CS, DÁN TEM “ĐÃ KIỂM TRA” CÒN TỒN

Kính gửi: Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh/thành phố.............

1. Tên tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh:................................................

thuộc ..............................................(tên đơn vị chủ quản nếu có) ............................

2. Địa chỉ liên lạc: ……………………….……….……….…….........……..

Điện thoại: ………........Fax: ………………. E-mail:....................................

...............(tên tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh) báo cáo số lượng mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy có gắn dấu CS, dán tem “đã kiểm tra” còn tồn như sau:

STT

Nhãn hiệu mũ

Kiểu mũ

(model)

Mũ gắn dấu CS

Mũ dán tem “đã kiểm tra”

Số lượng

Tên, địa chỉ cơ sở sản xuất

Tháng, năm sản xuất

Số lượng

Tháng, năm sản xuất

Tên, địa chỉ cơ sở nhập khẩu, phân phối

Xuất xứ hàng hóa

1

2

...

...............(tên tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh) báo cáo để Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh/thành phố..........biết và hướng dẫn chúng tôi thực hiện việc chuyển đổi sang gắn dấu CR đối với những mũ bảo hiểm còn tồn trong sản xuất, kinh doanh.

Đại diện tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh

(Họ tên, chữ ký, đóng dấu)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 23/2009/TT-BKHCN quy định việc sử dụng thống nhất dấu chất lượng đối với mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

  • Số hiệu: 23/2009/TT-BKHCN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 31/12/2009
  • Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
  • Người ký: Nguyễn Quân
  • Ngày công báo: 02/02/2010
  • Số công báo: Từ số 65 đến số 66
  • Ngày hiệu lực: 14/02/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản