Hệ thống pháp luật

BỘ CÔNG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2022/TT-BCA

Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2022

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Căn cứ Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về lao động hợp đồng trong Công an nhân dân.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự tuyển, sử dụng lao động hợp đồng tại các đơn vị trực thuộc Bộ, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an đơn vị, địa phương), các doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập trong Công an nhân dân; quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động; giải quyết tranh chấp lao động, xử lý kỷ luật lao động.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tuyển lao động hợp đồng là quá trình đơn vị sử dụng lao động tiến hành nghiên cứu, lựa chọn người lao động có đủ tiêu chuẩn, điều kiện để tiến hành giao kết hợp đồng lao động lần đầu.

2. Chuyển loại hợp đồng lao động là việc chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn để giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

3. Đơn vị trực tiếp sử dụng người lao động là đơn vị được giao thẩm quyền quản lý, sử dụng người lao động theo hợp đồng lao động đã giao kết.

4. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động.

Điều 3. Nguyên tắc tuyển, sử dụng lao động hợp đồng

1. Công khai, dân chủ, minh bạch, tuân thủ đúng quy định của pháp luật về lao động; việc tuyển lao động hợp đồng phải đúng đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thẩm quyền và loại hợp đồng lao động theo quy định tại Thông tư này.

2. Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.

Điều 4. Kế hoạch tuyển, sử dụng lao động hợp đồng

1. Kế hoạch tuyển, sử dụng lao động hợp đồng hưởng lương ngân sách Nhà nước ở Công an đơn vị, địa phương được thực hiện theo trình tự sau:

a) Trước ngày 30 tháng 10 hằng năm, đơn vị trực tiếp sử dụng người lao động báo cáo nhu cầu tuyển, sử dụng lao động hợp đồng tại đơn vị mình về cơ quan tổ chức cán bộ của Công an đơn vị, địa phương;

b) Cơ quan tổ chức cán bộ thẩm định, xin ý kiến tập thể thường vụ đảng ủy và lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương trước khi Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương ký văn bản báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Tổ chức cán bộ) trước ngày 31 tháng 12 hằng năm;

Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn, Công an đơn vị, địa phương căn cứ kế hoạch sử dụng được tập thể thường vụ đảng ủy, lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương thông qua và nguồn ngân sách được cấp để chủ động tuyển lao động theo quy định tại Điều 15 Thông tư này;

c) Căn cứ nhu cầu của Công an đơn vị, địa phương, Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng duyệt số lượng lao động hợp đồng không xác định thời hạn cho từng Công an đơn vị, địa phương và thông báo để Công an đơn vị, địa phương thực hiện. Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ căn cứ nhu cầu, định mức sử dụng lao động để phân bổ chỉ tiêu cụ thể theo từng chức danh, công việc cho Công an đơn vị, địa phương.

Thời hạn thực hiện chỉ tiêu là 12 tháng, kể từ ngày ban hành thông báo của Cục Tổ chức cán bộ. Sau thời gian này, Công an đơn vị, địa phương không được tuyển lao động hợp đồng theo chỉ tiêu đã thông báo. Trường hợp vì lý do khách quan (phải kéo dài thời gian tổ chức tuyển) Công an đơn vị, địa phương trao đổi và được sự thống nhất bằng văn bản của Cục Tổ chức cán bộ trước khi tiếp tục thực hiện. Thời gian gia hạn trong trường hợp này không quá 02 tháng và chỉ được gia hạn một lần.

d) Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương căn cứ số lượng lao động hợp đồng được Bộ trưởng duyệt, tổ chức tuyển lao động hoặc chuyển loại hợp đồng lao động với người lao động theo quy định. Trường hợp Công an đơn vị, địa phương đã ký kết hợp đồng với người lao động theo chỉ tiêu Bộ duyệt, nhưng trong thời hạn thực hiện chỉ tiêu, hai bên chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành thì Công an đơn vị, địa phương được thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động với người lao động mới thay thế người lao động đã chấm dứt hợp đồng.

2. Nội dung báo cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này gồm:

a) Tổng số lao động hợp đồng hiện có, số lượng theo từng loại hợp đồng (hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn), công việc đảm nhận và đơn vị sử dụng;

b) Số lao động hợp đồng giảm trong năm (nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng, nguồn giảm khác);

c) Số lượng chuyển loại hợp đồng lao động và căn cứ đề nghị;

d) Nhu cầu tăng lao động hợp đồng không xác định thời hạn hưởng lương ngân sách Nhà nước của năm sau (nếu có). Trong trường hợp này, Công an đơn vị, địa phương phải phân tích cụ thể số lượng lao động hợp đồng, công việc đảm nhận, trình độ chuyên môn, đơn vị bố trí và căn cứ đề nghị.

3. Kế hoạch tuyển, sử dụng lao động hợp đồng tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính) do Giám đốc doanh nghiệp, Thủ trưởng đơn vị chủ động quyết định theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm có báo cáo kết quả sử dụng lao động hợp đồng về Bộ (qua Cục Tổ chức cán bộ) để tập hợp, theo dõi chung.

Điều 5. Đối tượng ký kết hợp đồng lao động

1. Đối tượng ký kết hợp đồng lao động trong Công an nhân dân quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Đối với những công việc chưa được quy định tại Phụ lục mà Công an đơn vị, địa phương có nhu cầu sử dụng thì đề nghị Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Công an duyệt.

2. Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Công an đơn vị, địa phương xây dựng định mức sử dụng lao động hợp đồng hưởng lương ngân sách Nhà nước đối với từng công việc cụ thể báo cáo Bộ trưởng quyết định.

Điều 6. Đối tượng không ký kết hợp đồng lao động

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân.

2. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành viên), thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), kiểm soát viên, kế toán trưởng, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Giám đốc, Phó Giám đốc, kế toán trưởng công ty, chi nhánh, xí nghiệp thành viên; Giám đốc, Phó Giám đốc, kế toán trưởng của nhà khách, nhà nghỉ dưỡng, nhà công vụ, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính.

3. Công nhân Công an làm vệ sinh, tạp vụ, phục vụ hội trường, phòng họp, buồng làm việc của lãnh đạo Bộ Công an.

Điều 7. Tiêu chuẩn ký kết hợp đồng lao động

1. Tiêu chuẩn chung

Là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam; có tư cách đạo đức tốt, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có lý lịch rõ ràng và được Công an cấp xã nơi cư trú xác nhận.

2. Tuổi đời

a) Đối với người lao động hưởng lương ngân sách Nhà nước:

Từ đủ 18 tuổi trở lên. Ưu tiên ký kết hợp đồng với người lao động có đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu khi người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động;

b) Đối với người lao động tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính: Thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn, quy định hiện hành.

3. Trình độ chuyên môn

Có trình độ chuyên môn cần thiết theo yêu cầu của đơn vị sử dụng lao động. Không tuyển lao động chưa qua đào tạo nghề hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo nghề hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

4. Sức khỏe

Có đủ sức khỏe để lao động theo kết luận của cơ sở khám, chữa bệnh cấp huyện trở lên.

5. Tiêu chuẩn chính trị

a) Đối với người lao động ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên hưởng lương ngân sách Nhà nước:

Bản thân; cha, mẹ đẻ; cha, mẹ vợ hoặc chồng; người trực tiếp nuôi dưỡng từ nhỏ của bản thân, của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; anh, chị, em ruột của bản thân đảm bảo tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 44/2018/TT-BCA ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn về chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân;

b) Đối với người lao động ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng hưởng lương ngân sách Nhà nước và người lao động tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính, bản thân không thuộc một trong các trường hợp sau:

Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính bằng một trong các hình thức: Giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, nhưng chưa quá 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt;

Đang là đối tượng điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

Bị tòa án tuyên là có tội và bản án đã có hiệu lực pháp luật về tội nghiêm trọng trở lên hoặc tội ít nghiêm trọng nhưng chưa được xóa án tích;

Nghiện ma túy;

c) Lao động hợp đồng không xác định thời hạn và xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên hưởng lương ngân sách Nhà nước kết hôn phải đảm bảo tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại điểm a khoản này;

d) Lao động hợp đồng hưởng lương ngân sách Nhà nước làm việc tại các đơn vị, bộ phận trọng yếu, cơ mật trong Công an nhân dân phải đảm bảo tiêu chuẩn về chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.

Điều 8. Điều kiện ký kết hợp đồng lao động

1. Đối với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính:

Trên cơ sở yêu cầu sản xuất, kinh doanh, tính toán số lượng lao động và yêu cầu về trình độ chuyên môn, tay nghề để ký kết hợp đồng lao động với người lao động, nhưng không được trái với các quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động.

2. Đối với Công an đơn vị, địa phương, việc ký kết hợp đồng với người lao động phải bảo đảm các điều kiện sau:

a) Đúng số lượng của từng loại hợp đồng lao động được cấp có thẩm quyền duyệt;

b) Người lao động bảo đảm các tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 Thông tư này và là người trúng tuyển trong đợt tuyển lao động của Công an đơn vị, địa phương theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 15 Thông tư này.

Điều 9. Hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động

1. Hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người lao động tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động.

2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người lao động hợp đồng hưởng lương ngân sách Nhà nước ở Công an đơn vị, địa phương gồm:

a) Phiếu đăng ký dự tuyển lao động (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có xác nhận của Công an cấp xã nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người lao động đang làm việc;

b) Giấy chứng nhận có đủ sức khỏe để lao động theo kết luận của cơ sở khám, chữa bệnh cấp huyện trở lên;

c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp (bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu) theo yêu cầu của công việc cần tuyển;

d) Bản sao các loại giấy tờ có giá trị pháp lý chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên (nếu có);

3. Người lao động ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng hưởng lương ngân sách Nhà nước và người lao động tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính phải có xác nhận của Công an cấp xã nơi cư trú về bản thân không thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều 7 Thông tư này.

4. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hưởng lương ngân sách Nhà nước chấm dứt hợp đồng ở Công an đơn vị, địa phương này để dự tuyển lao động ở Công an đơn vị, địa phương khác vẫn hưởng lương ngân sách Nhà nước, trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động chỉ cần nộp cho nơi đăng ký dự tuyển Phiếu đăng ký dự tuyển và bản nhận xét, đánh giá của Công an đơn vị, địa phương đã làm việc trước đó. Trong thời gian 30 ngày sau khi ký kết hợp đồng, Công an đơn vị, địa phương sử dụng lao động có trách nhiệm liên hệ và tiếp nhận lại toàn bộ hồ sơ, các loại giấy tờ có liên quan đến người lao động ở Công an đơn vị, địa phương cũ theo quy định.

Nơi nhận:
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Công an đơn vị, địa phương (để thực hiện);
- Công báo;
- Lưu: VT, V03, X01(P2), 150.

BỘ TRƯỞNG




Đại tướng Tô Lâm

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 22/2022/TT-BCA quy định về lao động hợp đồng trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

  • Số hiệu: 22/2022/TT-BCA
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 10/05/2022
  • Nơi ban hành: Bộ Công An
  • Người ký: Tô Lâm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản