Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 22/2013/TT-BCT quy định việc khai báo, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu môi trường ngành công thương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Chương 2.

KHAI BÁO, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG

Điều 4. Đăng ký tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu môi trường

Việc đăng ký tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu môi trường được thực hiện như sau:

1. Đề nghị cấp tài khoản truy cập:

a) Các doanh nghiệp cấp II tổng hợp danh sách các doanh nghiệp cấp III thuộc phạm vi quản lý và đề nghị doanh nghiệp cấp I tổng hợp vào danh sách chung của doanh nghiệp cấp I;

b) Doanh nghiệp cấp I tổng hợp danh sách các doanh nghiệp cấp II và doanh nghiệp cấp III thuộc phạm vi quản lý và đề nghị cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu môi trường cấp tài khoản truy cập cho các đối tượng này.

Mẫu đề nghị cấp tài khoản truy cập tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Cấp tài khoản truy cập

Việc cấp tài khoản truy cập được thực hiện theo các bước sau:

a) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu môi trường tiến hành tạo lập tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu môi trường cho các đối tượng theo văn bản đề nghị của các doanh nghiệp cấp I; Thông báo cho doanh nghiệp cấp I danh sách tài khoản truy cập đã tạo lập;

b) Doanh nghiệp cấp I thông báo cho doanh nghiệp cấp II và doanh nghiệp cấp III thuộc phạm vi quản lý về danh sách tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu môi trường;

c) Các doanh nghiệp cấp I, II, III truy cập lần đầu vào cơ sở dữ liệu môi trường và thay đổi mật khẩu truy cập để bảo vệ tài khoản truy cập đã được cấp.

3. Doanh nghiệp có nhu cầu thay đổi hoặc đăng ký lại tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu môi trường thực hiện như quy định tại khoản 1, 2 Điều này.

4. Các tổ chức, cá nhân tại khoản 5 Điều 2 Thông tư này có nhu cầu sử dụng cơ sở dữ liệu môi trường phải gửi đề nghị đến cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu môi trường để xem xét cấp tài khoản truy cập.

Điều 5. Khai báo cơ sở dữ liệu môi trường

1. Dữ liệu môi trường do doanh nghiệp cấp III khai báo:

a) Dữ liệu về các thông tin chung của doanh nghiệp;

b) Dữ liệu về các giấy phép môi trường của doanh nghiệp (bao gồm: Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường; giấy chứng nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường và các giấy phép khác);

c) Dữ liệu về tình hình sử dụng nguyên, nhiên liệu và năng lượng;

d) Dữ liệu về nguồn thải, lượng thải và tình hình quản lý, xử lý chất thải (khí thải, nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, tiếng ồn, độ rung);

đ) Dữ liệu về kết quả quan trắc môi trường định kỳ do doanh nghiệp thực hiện.

2. Dữ liệu môi trường do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu môi trường khai báo

a) Dữ liệu về tình hình xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc Bộ Công Thương quản lý;

b) Dữ liệu về kết quả kiểm tra và giám sát môi trường hàng năm;

c) Các dữ liệu khác để duy trì và nâng cấp cơ sở dữ liệu môi trường theo quy định của pháp luật.

3. Việc khai báo cơ sở dữ liệu môi trường hàng năm của các đối tượng tại khoản 1, 2 Điều này được hoàn thành trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo.

4. Tại trang chủ của mạng thông tin điện tử về cơ sở dữ liệu môi trường có “Tài liệu hướng dẫn sử dụng” được dùng để hỗ trợ các đối tượng thực hiện khai báo dữ liệu môi trường theo quy định của Thông tư này.

Điều 6. Quản lý cơ sở dữ liệu môi trường

1. Nội dung quản lý cơ sở dữ liệu môi trường bao gồm:

a) Duy trì vận hành ổn định hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường trên mạng thông tin điện tử;

b) Cấp tài khoản truy cập và phân quyền sử dụng cho các tổ chức, cá nhân;

c) Nâng cấp hệ thống, lưu giữ và đảm bảo an toàn của các dữ liệu trong cơ sở dữ liệu môi trường;

d) Kiểm tra, đánh giá những dữ liệu môi trường do doanh nghiệp khai báo;

đ) Các hoạt động quản lý khác có liên quan.

2. Hàng năm, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu môi trường lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các nội dung quản lý cơ sở dữ liệu môi trường.

Điều 7. Sử dụng cơ sở dữ liệu môi trường

1. Việc sử dụng cơ sở dữ liệu môi trường được thực hiện theo phân quyền của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu môi trường:

a) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu môi trường được phân quyền sử dụng toàn bộ các dữ liệu, thông tin trong cơ sở dữ liệu môi trường;

b) Doanh nghiệp cấp I được phân quyền sử dụng dữ liệu môi trường do các doanh nghiệp cấp III thuộc phạm vi quản lý khai báo;

c) Doanh nghiệp cấp II được phân quyền sử dụng dữ liệu môi trường do các doanh nghiệp cấp III thuộc phạm vi quản lý khai báo;

d) Doanh nghiệp cấp III được phân quyền sử dụng dữ liệu môi trường do mình khai báo;

đ) Các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư này được sử dụng dữ liệu môi trường trong phạm vi do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu môi trường quyết định.

2. Các đối tượng tại mục a, b, c, d khoản 1 Điều này được sử dụng các dữ liệu môi trường trong phạm vi được phân quyền để thực hiện báo cáo môi trường định kỳ và các mục đích khác theo quy định của pháp luật. Báo cáo môi trường định kỳ được thiết lập trong thư mục “Báo cáo” - Trang thông tin điện tử của cơ sở dữ liệu môi trường.

Thông tư 22/2013/TT-BCT quy định việc khai báo, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu môi trường ngành công thương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

  • Số hiệu: 22/2013/TT-BCT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 14/10/2013
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Dương Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/12/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra