- 1Thông tư 25/2014/TT-BLĐTBXH hướng dẫn trình tự, thủ tục đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Quyết định 731/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2014
- 3Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2010/TT-BLĐTBXH | Hà Nội, ngày 12 tháng 08 năm 2010 |
QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ VÀ CÔNG NHẬN XÃ, PHƯỜNG PHÙ HỢP VỚI TRẺ EM
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em;
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định trình tự, thủ tục đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định trình tự, thủ tục đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã, phường), các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là cấp huyện), các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương áp dụng để đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến trình tự, thủ tục đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em.
Việc tổ chức đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em phải đảm bảo những nguyên tắc sau đây:
1. Phải đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ và đúng quy định.
2. Do Ủy ban nhân dân xã, phường tổ chức đánh giá, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là cấp huyện) thẩm định, công nhận và được thực hiện mỗi năm một lần.
3. Có sự tham gia của các ngành, các tổ chức đoàn thể ở địa phương.
Điều 3. Giấy công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em
Giấy công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em sử dụng thống nhất trong toàn quốc (Mẫu số 3 - theo khổ giấy A4 nằm ngang: chiều rộng 29,7cm, chiều cao 21cm).
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ VÀ CÔNG NHẬN XÃ, PHƯỜNG PHÙ HỢP VỚI TRẺ EM
Điều 4. Trình tự đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em
1. Cấp xã, phường
1.1. Để đánh giá xã, phường phù hợp với trẻ em, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường chỉ đạo các ngành, cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu quy định tại Điều 3, Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg theo chức năng của từng ngành, cụ thể như sau:
- Công chức Tư pháp - Hộ tịch báo cáo tình hình thực hiện Chỉ tiêu 2.
- Trạm trưởng Trạm y tế báo cáo tình hình thực hiện các Chỉ tiêu 10, Chỉ tiêu 12, Chỉ tiêu 13, Chỉ tiêu 14, Chỉ tiêu 15, Chỉ tiêu 19.
- Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở báo cáo tình hình thực hiện các Chỉ tiêu 16, Chỉ tiêu 20, Chỉ tiêu 21, Chỉ tiêu 22.
- Trưởng Công an xã báo cáo tình hình thực hiện các Chỉ tiêu 5, Chỉ tiêu 6, Chỉ tiêu 7, Chỉ tiêu 8, Chỉ tiêu 9.
- Đề nghị Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh báo cáo tình hình thực hiện các Chỉ tiêu 23, Chỉ tiêu 25.
- Đại diện tổ dân phố, thôn, bản báo cáo tình hình thực hiện các Chỉ tiêu 17, Chỉ tiêu 18, Chỉ tiêu 24.
- Công chức Văn hóa xã hội chuyên trách về Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cán bộ được giao phụ trách công tác trẻ em có trách nhiệm:
+ Báo cáo tình hình thực hiện các Chỉ tiêu 1, Chỉ tiêu 3, Chỉ tiêu 4, Chỉ tiêu 11 theo chức năng của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;
+ Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu của các ngành theo quy định xã, phường phù hợp với trẻ em.
1.2. Thành lập Hội đồng đánh giá cấp xã, phường để đánh giá việc thực hiện tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em theo Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg:
- Thành phần của Hội đồng đánh giá cấp xã, phường gồm có:
+ Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường;
+ Thường trực Hội đồng là công chức Văn hóa xã hội chuyên trách về Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cán bộ được giao phụ trách công tác trẻ em;
+ Các thành viên gồm đại diện các ngành, đoàn thể ở xã, phường: Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở; Trạm trưởng Trạm y tế; Trưởng Công an; Công chức Tư pháp - Hộ tịch; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam;
Ngoài ra, tùy theo tình hình thực tế, Chủ tịch Hội đồng có thể quyết định thêm các thành viên là đại diện của các tổ chức, đoàn thể khác tham gia.
- Nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá cấp xã, phường:
+ Đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu theo Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg và xác định số điểm đạt được cho từng chỉ tiêu;
+ Các cuộc họp của Hội đồng phải được ghi chép lại bằng biên bản và có kết luận của Chủ tịch Hội đồng xã, phường đạt hay không đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em;
+ Nếu đạt được điểm chuẩn theo quy định tại Điều 4 của Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg thì làm thủ tục đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em. Hồ sơ được gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
2. Cấp huyện
2.1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
- Tiếp nhận toàn bộ hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã, phường gửi lên.
- Thẩm định hồ sơ, tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện và đề nghị thành lập Hội đồng xét duyệt cấp huyện. Sau khi Hội đồng xét duyệt cấp huyện đánh giá, thống nhất công nhận xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em, hoàn thiện hồ sơ công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em.
2.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng xét duyệt cấp huyện để đánh giá, xét công nhận xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em.
- Thành phần của Hội đồng xét duyệt cấp huyện gồm có:
+ Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
+ Thường trực Hội đồng là Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
+ Các thành viên gồm đại diện các ngành, đoàn thể: Giáo dục - Đào tạo; Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Y tế; Công an; Tư pháp; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam.
- Nhiệm vụ của Hội đồng xét duyệt cấp huyện:
+ Xem xét các báo cáo, đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu theo Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg và xác định số điểm đạt được cho từng chỉ tiêu;
+ Cuộc họp của Hội đồng phải được ghi chép lại bằng biên bản và có kết luận của Chủ tịch Hội đồng cấp huyện đạt hay không đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em;
+ Nếu xã, phường đạt được điểm chuẩn theo quy định xã, phường phù hợp với trẻ em thì làm Tờ trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận và khen thưởng theo Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg.
Điều 5. Hồ sơ đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em
1. Hồ sơ cấp xã, phường
- Công văn đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em.
- Biên bản họp Hội đồng đánh giá cấp xã, phường về việc đánh giá xã, phường phù hợp với trẻ em (Mẫu số 1).
- Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em (Mẫu số 2).
2. Hồ sơ cấp huyện
- Báo cáo thẩm định của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả đạt được các chỉ tiêu và điểm số của các xã, phường theo Điều 3, Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg.
- Biên bản họp Hội đồng xét duyệt cấp huyện về việc công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em.
- Tờ trình của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trình Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị thành lập Hội đồng xét duyệt cấp huyện.
- Tờ trình của Hội đồng xét duyệt cấp huyện đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em.
- Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận và khen thưởng xã, phường phù hợp với trẻ em, kèm theo giấy công nhận.
Điều 6. Thời gian đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em
Việc đánh giá xã, phường phù hợp với trẻ em ở cấp xã được thực hiện và hoàn tất hồ sơ trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
Việc công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em ở cấp huyện được thực hiện và hoàn tất thủ tục trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
1. Cấp huyện
Trước ngày 22 tháng 12 hàng năm, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em.
2. Cấp tỉnh
Trước ngày 30 tháng 12 hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Thông tư này và bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời để Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
(Ban hành kèm theo Thông tư số: /2010/TT-LĐTBXH ngày tháng năm 2010)
HUYỆN/QUẬN……………. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ……., ngày tháng năm 20….. |
BIÊN BẢN
HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XÃ, PHƯỜNG PHÙ HỢP VỚI TRẺ EM
Hôm nay, vào hồi …. giờ …. ngày tháng năm 20…., tại Ủy ban nhân dân xã/phường …….. quận/huyện …. tỉnh/TP
Chúng tôi gồm:
1. Chủ tịch UBND xã/phường ..................................................................... Chủ tịch Hội đồng
2. Cán bộ VHXH (hoặc cán bộ BVCSTE)....................................................... Thư ký Hội đồng
3. Hiệu trưởng Trường Trung học cơ sở ..................................................................... Ủy viên
4. Đại diện Công an.................................................................................................... Ủy viên
5. Đại diện Tư pháp ................................................................................................... Ủy viên
6. ........................................................................................................................................
Hội đồng đã họp và thống nhất những nội dung sau:
1. Xét theo Điều 4 của Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em; Ủy ban nhân dân xã/phường ……………thuộc Nhóm
2. Về xét số điểm tại các chỉ tiêu
Xét theo Điều 3 của Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ gồm 25 chỉ tiêu, Ủy ban nhân dân xã/phường ……………………….. đạt ................. điểm/1000 điểm, cụ thể:
TT | Chỉ tiêu | Số điểm |
1 | Chỉ tiêu 1 | |
2 | Chỉ tiêu 2 | |
3 | Chỉ tiêu 3 | |
4 | Chỉ tiêu 4 | |
5 | Chỉ tiêu 5 | |
6 | Chỉ tiêu 6 | |
7 | Chỉ tiêu 7 | |
8 | Chỉ tiêu 8 | |
9 | Chỉ tiêu 9 | |
10 | Chỉ tiêu 10 | |
11 | Chỉ tiêu 11 | |
12 | Chỉ tiêu 12 | |
13 | Chỉ tiêu 13 | |
14 | Chỉ tiêu 14 | |
15 | Chỉ tiêu 15 | |
16 | Chỉ tiêu 16 | |
17 | Chỉ tiêu 17 | |
18 | Chỉ tiêu 18 | |
19 | Chỉ tiêu 19 | |
20 | Chỉ tiêu 20 | |
21 | Chỉ tiêu 21 | |
22 | Chỉ tiêu 22 | |
23 | Chỉ tiêu 23 | |
24 | Chỉ tiêu 24 | |
25 | Chỉ tiêu 25 | |
Tổng số điểm |
3. Kết luận
- Xã/phường……. đạt (hoặc không đạt xã, phường phù hợp với trẻ em).
- Hội đồng nhất trí, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã/phường .............................. xem xét và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận/huyện ......................................... xem xét công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em.
Hội nghị kết thúc vào hồi ….. giờ … ngày … tháng … năm 20….
Biên bản này được lập thành 20 bản, gửi 01 bản cho Phòng LĐTBXH và 01 bản lưu tại Ủy ban nhân dân xã.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG | THƯ KÝ HỘI ĐỒNG | CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG |
1. …………………………… 2. …………………………… 3. …………………………… 4. …………………………… 5. …………………………… 6. …………………………… |
|
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số: /2010/TT-LĐTBXH ngày tháng năm 2010)
UBND HUYỆN/QUẬN……………. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …../BC-UBND | ……., ngày … tháng … năm 20….. |
BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN XÃ, PHƯỜNG PHÙ HỢP VỚI TRẺ EM NĂM 20……..
1. Khái quát tình hình của địa phương
- Đặc điểm, tình hình: Tổng số dân địa phương, thu nhập bình quân đầu người (1000 đồng), tỷ lệ trẻ em dưới 16 tuổi, tỷ lệ trẻ em theo độ tuổi, số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Thuận lợi, khó khăn trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
2. Kết quả thực hiện Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em
- Những kết quả nổi bật về thực hiện chỉ tiêu xã, phường phù hợp với trẻ em
- Những hạn chế
- Nguyên nhân
- Định hướng năm tiếp theo
3. Kiến nghị
- Đề nghị Ủy ban nhân dân quận/huyện/thị xã công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em và xét khen thưởng.
NGƯỜI VIẾT BÁO CÁO | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ |
Nơi nhận: |
|
MẪU SỐ 3
- 1Thông tư 25/2014/TT-BLĐTBXH hướng dẫn trình tự, thủ tục đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Quyết định 731/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2014
- 3Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
- 1Thông tư 25/2014/TT-BLĐTBXH hướng dẫn trình tự, thủ tục đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Quyết định 731/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2014
- 3Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
Thông tư 22/2010/TT-BLĐTBXH quy định trình tự, thủ tục đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Số hiệu: 22/2010/TT-BLĐTBXH
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 12/08/2010
- Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Người ký: Đàm Hữu Đắc
- Ngày công báo: 08/09/2010
- Số công báo: Từ số 536 đến số 537
- Ngày hiệu lực: 26/09/2010
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực