Hệ thống pháp luật

Điều 3 Thông tư 213/2012/TT-BTC hướng dẫn hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 3. Hoạt động đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài

1. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam dưới các hình thức sau:

a) Trực tiếp thực hiện giao dịch đầu tư chứng khoán, thông qua việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu, các loại chứng khoán, đầu tư góp vốn... theo quy định pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán và các văn bản pháp luật liên quan;

b) Gián tiếp đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam, thông qua việc ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài quản lý phù hợp với quy định của pháp luật liên quan.

2. Trước khi thực hiện các hoạt động đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

3. Ngoài các hình thức giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký mã số giao dịch chứng khoán được:

a) Ủy quyền cho đại diện giao dịch thực hiện các hoạt động đầu tư, giao dịch dưới danh nghĩa của nhà đầu tư. Việc ủy quyền, chỉ định đầu tư này không bao gồm hoạt động quản lý tài sản, quản lý tài khoản giao dịch, ra quyết định đầu tư và thoái vốn đầu tư, lựa chọn loại chứng khoán, khối lượng giao dịch, mức giá, thời điểm thực hiện giao dịch;

b) Ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán. Quy định này chỉ áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân;

c) Ủy thác cho công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài, thay mặt nhà đầu tư nước ngoài, quản lý các danh mục đầu tư chứng khoán trên tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng hoặc thực hiện các hoạt động đầu tư dưới danh nghĩa khách hàng.

4. Nhà đầu tư nước ngoài chỉ thực hiện đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này không phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán. Trong trường hợp này, công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài cung cấp dịch vụ quản lý tài sản ủy thác của nhà đầu tư nước ngoài được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán.

5. Nhà đầu tư nước ngoài bảo đảm các giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này và các giao dịch thực hiện bởi người có liên quan, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan không nhằm mục đích tạo cung, cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán và các hành vi giao dịch bị cấm khác theo quy định của pháp luật.

6. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp và quyết toán thuế, phí, lệ phí liên quan đến hoạt động chứng khoán tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam, hoặc ủy quyền cho thành viên lưu ký, tổ chức kinh doanh chứng khoán, văn phòng đại diện của mình, đại diện giao dịch thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp và quyết toán thuế, phí, lệ phí nêu trên theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.

7. Nhà đầu tư nước ngoài, đại diện giao dịch, tổ chức kinh doanh chứng khoán cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài theo các hợp đồng chỉ định đầu tư, hợp đồng quản lý đầu tư phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành về tỷ lệ sở hữu của bên nước ngoài tại các doanh nghiệp Việt Nam.

8. Nhà đầu tư nước ngoài, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin về các giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán theo nguyên tắc sau:

a) Nhà đầu tư nước ngoài tự thực hiện, hoặc chỉ định một (01) thành viên lưu ký hoặc một (01) tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc văn phòng đại diện của mình (nếu có) hoặc một (01) tổ chức khác hoặc ủy quyền cho một cá nhân thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu và công bố thông tin theo quy định của pháp luật;

b) Nhóm các nhà đầu tư nước ngoài có liên quan có trách nhiệm chỉ định một (01) thành viên lưu ký hoặc một (01) tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc văn phòng đại diện của mình (nếu có) hoặc một (01) tổ chức khác hoặc ủy quyền cho một (01) cá nhân, thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin về các giao dịch phải báo cáo, công bố thông tin theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán áp dụng đối với nhóm người có liên quan;

Thông báo về việc chỉ định tổ chức hoặc ủy quyền cho cá nhân thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin được lập theo mẫu quy định tại phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán tối thiểu năm (05) ngày trước khi việc chỉ định hoặc ủy quyền có hiệu lực, kèm theo bản sao hợp lệ giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy đăng ký thành lập quỹ hoặc tài liệu tương đương (của tổ chức được chỉ định); hoặc bản sao hợp lệ chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác (của cá nhân được ủy quyền) và bản dịch tiếng Việt các tài liệu nêu trên theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư này;

c) Nhà đầu tư nước ngoài, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin về tình trạng sở hữu chứng khoán của mình để tổ chức được chỉ định hoặc cá nhân được ủy quyền công bố thông tin thực hiện đầy đủ nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin theo quy định của pháp luật.

9. Đại diện giao dịch cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có năng lực hành vi dân sự và pháp luật đầy đủ; không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án cấm hành nghề kinh doanh;

b) Có chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán;

c) Không đồng thời là nhân viên của tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngân hàng lưu ký hoạt động tại Việt Nam;

d) Là đại diện giao dịch duy nhất tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài và được nhà đầu tư nước ngoài ủy quyền bằng văn bản.

Thông tư 213/2012/TT-BTC hướng dẫn hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 213/2012/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 06/12/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Xuân Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 85 đến số 86
  • Ngày hiệu lực: 15/02/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra