Điều 8 Thông tư 21/2016/TT-BNNPTNT quy định về khai thác chính và tận dụng, tận thu lâm sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Điều 8. Tận dụng gỗ rừng tự nhiên
1. Đối tượng
a) Gỗ trên diện tích rừng chuyển Mục đích sử dụng sang Mục đích khác theo quy định của pháp luật.
b) Gỗ phải chặt hạ khi thực hiện các biện pháp lâm sinh (cải tạo rừng, nuôi dưỡng rừng, tỉa thưa rừng, làm giàu rừng, chuyển hoá rừng giống, khai hoang để trồng rừng).
2. Điều kiện:
a) Tận dụng gỗ trên diện tích rừng chuyển Mục đích sử dụng sang Mục đích khác:
Việc tận dụng gỗ phải trên cơ sở phương án đền bù giải phóng mặt bằng khu rừng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với tận dụng gỗ trong quá trình thực hiện các biện pháp lâm sinh, nghiên cứu khoa học:
Việc tận dụng gỗ được thực hiện sau khi các dự án lâm sinh, kế hoạch đào tạo hoặc đề cương nghiên cứu khoa học được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trình tự, thủ tục tận dụng
Tổ chức hoặc cá nhân được phép tận dụng đo đếm, lập bảng kê lâm sản tận dụng và gửi bảng kê lâm sản đến cơ quan có thẩm quyền để tổng hợp báo cáo, theo dõi, giám sát trong quá trình tận dụng và xác nhận nguồn gốc gỗ khi lưu thông, tiêu thụ, cụ thể:
a) Chủ rừng là tổ chức, gửi bảng kê lâm sản đến Hạt Kiểm lâm hoặc Chi cục Kiểm lâm (nơi không có hạt kiểm lâm).
b) Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, gửi bảng kê lâm sản đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Tổ chức tận dụng và nghiệm thu gỗ
Chủ rừng tổ chức tận dụng gỗ theo phương án đền bù giải phóng mặt bằng hoặc các dự án lâm sinh, kế hoạch đào tạo, đề cương nghiên cứu được phê duyệt; gỗ tận dụng chủ rừng đo đếm tính toán khối lượng, lập bảng kê lâm sản và báo Hạt Kiểm lâm sở tại biết, xác nhận nguồn gốc khi lưu thông, tiêu thụ.
Thông tư 21/2016/TT-BNNPTNT quy định về khai thác chính và tận dụng, tận thu lâm sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 21/2016/TT-BNNPTNT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/06/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Hà Công Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 563 đến số 564
- Ngày hiệu lực: 15/08/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Tiêu chí rừng đưa vào khai thác chính và tận dụng, tận thu gỗ, lâm sản ngoài gỗ
- Điều 4. Khai thác chính gỗ rừng tự nhiên
- Điều 5. Khai thác rừng tự nhiên phục vụ nhu cầu thiết yếu tại chỗ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn
- Điều 6. Khai thác chính, tận dụng, tận thu gỗ rừng trồng trong rừng sản xuất, rừng phòng hộ
- Điều 7. Khai thác gỗ cao su; gỗ vườn rừng, vườn nhà, trang trại, cây trồng phân tán
- Điều 8. Tận dụng gỗ rừng tự nhiên
- Điều 9. Tận thu gỗ rừng tự nhiên
- Điều 10. Khai thác và tận dụng, tận thu lâm sản ngoài gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm và loài được ưu tiên bảo vệ theo quy định của pháp luật trong rừng sản xuất, rừng phòng hộ
- Điều 11. Khai thác, tận dụng, tận thu lâm sản ngoài gỗ không thuộc loài nguy cấp quý, hiếm, loài được ưu tiên bảo vệ theo quy định của pháp luật
- Điều 12. Trách nhiệm của chủ rừng và đơn vị khai thác
- Điều 13. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
- Điều 14. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
- Điều 15. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 16. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Điều 17. Trách nhiệm của Tổng cục Lâm nghiệp
- Điều 18. Nhiệm vụ của cơ quan kiểm lâm
- Điều 19. Báo cáo về khai thác, tận dụng, tận thu lâm sản
- Điều 20. Điều Khoản thi hành