Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 21/2011/TT-BGTVT về đăng ký phương tiện thủy nội địa do Bộ trưởng bộ Giao thông vận tải ban hành

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan đăng ký phương tiện

1. Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện theo quy định; hướng dẫn chủ phương tiện lập hồ sơ đăng ký phương tiện.

2. Trường hợp thay đổi cơ quan đăng ký phương tiện, cơ quan đã đăng ký phương tiện có trách nhiệm thực hiện một số quy định sau:

a) Cắt góc Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa đã cấp và đưa vào thành phần hồ sơ niêm phong, đồng thời xóa tên phương tiện trong Sổ Đăng ký phương tiện thủy nội địa;

b) Cấp giấy chứng nhận xóa đăng ký phương tiện theo quy định tại Mẫu số 9 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Niêm phong hồ sơ đăng ký phương tiện;

d) Giao toàn bộ hồ sơ đăng ký phương tiện đã được niêm phong cho chủ phương tiện.

3. Lập Sổ Đăng ký phương tiện thủy nội địa; lưu trữ và quản lý hồ sơ đăng ký phương tiện theo quy định.

4. Theo dõi, tổng hợp, thống kê tình hình đăng ký phương tiện thuộc thẩm quyền; thực hiện chế độ báo cáo và chịu sự kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.

5. Thu lệ phí đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Trách nhiệm của chủ phương tiện

1. Làm thủ tục đăng ký phương tiện theo quy định, kẻ tên, số đăng ký, vạch dấu mớn nước an toàn và số lượng người được phép chở trên phương tiện.

2. Khi thay đổi cơ quan đăng ký phương tiện, chủ phương tiện phải thực hiện quy định sau đây:

a) Nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa đã được cấp cho cơ quan đã đăng ký phương tiện;

b) Tiếp nhận, bảo quản hồ sơ phương tiện đã niêm phong do cơ quan đăng ký phương tiện cũ giao để nộp cho cơ quan đăng ký phương tiện mới.

3. Khai báo với cơ quan đăng ký phương tiện để xóa đăng ký phương tiện và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa đối với những trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Thông tư này.

Điều 16. In, quản lý Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa

Các Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm in phôi Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa, Giấy chứng nhận xóa đăng ký phương tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 6 và Mẫu số 9 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 17. Điều khoản chuyển tiếp

Phương tiện thủy nội địa đã đăng ký trước đây được đổi giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa tại cơ quan đăng ký phương tiện khi có nhu cầu; hồ sơ đổi giấy chứng nhận đăng ký thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.

Điều 18. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 15/2008/QĐ-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2008 của Bộ Giao thông vận tải ban hành quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa.

2. Ban hành kèm theo Thông tư này 01 Phụ lục và 11 Mẫu sau đây:

a) Phụ lục: Ký hiệu nhóm các chữ cái ghi trên sổ đăng ký phương tiện thủy nội địa của các Sở Giao thông vận tải;

b) Mẫu số 1: Đơn đề nghị đăng ký phương tiện thủy nội địa (Dùng cho phương tiện chưa khai thác, đăng ký lần đầu);

c) Mẫu số 1a: Đơn đề nghị đăng ký phương tiện thủy nội địa (Dùng cho phương tiện đang khai thác, đăng ký lần đầu);

d) Mẫu số 2: Đơn đề nghị đăng ký lại phương tiện thủy nội địa (Dùng cho phương tiện thay đổi tính năng kỹ thuật);

đ) Mẫu số 3: Đơn đề nghị đăng ký lại phương tiện thủy nội địa (Dùng cho phương tiện chuyển quyền sở hữu);

e) Mẫu số 3a: Đơn đề nghị xóa đăng ký phương tiện thủy nội địa;

g) Mẫu số 4: Đơn đề nghị đăng ký lại phương tiện thủy nội địa (Dùng cho phương tiện chỉ thay đổi cơ quan đăng ký phương tiện);

h) Mẫu số 5: Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa (Dùng cho phương tiện bị mất đăng ký);

i) Mẫu số 6: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa;

k) Mẫu số 7: Đơn đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa;

l) Mẫu số 8: Bản kê khai điều kiện an toàn của phương tiện thủy nội địa phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm;

m) Mẫu số 9: Giấy chứng nhận xóa đăng ký phương tiện thủy nội địa.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các tổ chức, cá nhân báo cáo kịp thời về Bộ Giao thông vận tải để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.

4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Thông tư 21/2011/TT-BGTVT về đăng ký phương tiện thủy nội địa do Bộ trưởng bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 21/2011/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 31/03/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Hồ Nghĩa Dũng
  • Ngày công báo: 07/05/2011
  • Số công báo: Từ số 245 đến số 246
  • Ngày hiệu lực: 15/05/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra