Hệ thống pháp luật

Điều 8 Thông tư 209/2010/TT-BTC quy định giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ kho bạc nhà nước do Bộ Tài chính ban hành

Điều 8. Tổ chức hoạt động GDĐT về nghiệp vụ KBNN:

1. GDĐT trong nội bộ KBNN:

- Việc giao dịch thanh toán điện tử trong nội bộ hệ thống KBNN thực hiện theo chương trình ứng dụng được Bộ Tài chính phê duyệt, KBNN xây dựng hệ thống bảo mật thông tin trong các giao dịch thanh toán, yêu cầu phải chứng thực chữ ký số theo quy trình kỹ thuật nghiệp vụ được Bộ Tài chính duyệt. Quy trình xử lý hạch toán kế toán, thanh toán được thực hiện theo các quy định hiện hành đối với từng loại nghiệp vụ cụ thể;

- Tổng Giám đốc KBNN quyết định các loại tài liệu sử dụng trong thanh toán điện tử phải in và quản lý, lưu trữ dưới dạng chứng từ giấy;

- Việc tạo lập, chuyển đổi chứng từ điện tử từ chứng từ giấy và ngược lại được thực hiện theo các quy định hiện hành của Chính phủ về GDĐT;

- Các hình thức báo cáo, quyết toán thực hiện qua phương thức GDĐT: báo cáo kế toán, báo cáo quyết toán, báo cáo thống kê.

Đối với các loại báo cáo theo quy định phải gửi cho các cơ quan liên quan, trường hợp KBNN đã thiết lập hệ thống truyền gửi dữ liệu cho các cơ quan đó thì không phải gửi báo cáo bằng giấy. KBNN chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin đã gửi bằng phương tiện điện tử;

- Hình thức lưu trữ thông tin (dữ liệu điện tử, giấy) với từng loại báo cáo: các thông tin bắt buộc phải được lưu trữ trên giấy gồm thông tin về quyết toán công trình hoàn thành, thông tin về quyết toán NSNN năm;

- Ngoài các nội dung trên, căn cứ các nội dung hoạt động cụ thể, KBNN được quyết định hình thức lưu trữ duy nhất bằng phương tiện điện tử.

2. GDĐT trong thanh toán giữa KBNN và hệ thống ngân hàng:

- Việc trao đổi dữ liệu, thanh toán, chuyển tiền điện tử giữa KBNN với hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng được thực hiện theo các quy định hiện hành về GDĐT trong hoạt động ngân hàng theo Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 8/3/2007 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước;

- KBNN phối hợp với các ngân hàng có quan hệ thanh toán điện tử xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đảm bảo tương thích giữa các hệ thống, các giải pháp đảm bảo an toàn, chính xác và bảo mật trong quan hệ thanh toán điện tử;

- KBNN và các ngân hàng xây dựng quy trình xử lý dữ liệu thống nhất, thỏa thuận các giải pháp chứng thực chữ ký số trong nội bộ các hệ thống để thực hiện các giao dịch thanh toán thông thường bằng phương tiện điện tử. KBNN và Ngân hàng thỏa thuận cụ thể đối với một số trường hợp giao dịch thanh toán điện tử đặc biệt, cần có chứng thực chữ ký số công cộng.

- KBNN, cơ quan thuế, hải quan sử dụng chương trình ứng dụng được Bộ Tài chính phê duyệt trong việc trao đổi dữ liệu, truyền, nhận thông tin thu nộp thuế với hệ thống ngân hàng phải thực hiện các giải pháp kỹ thuật đảm bảo tính an toàn, toàn vẹn, chính xác, kịp thời của thông tin. Các thông tin truyền nhận giữa các đơn vị trong ngành tài chính với hệ thống ngân hàng phải thực hiện chứng thực chữ ký số của các tổ chức chứng thực chữ ký số chuyên dùng hoặc công cộng.

3. GDĐT trong quá trình lập, chấp hành, quyết toán ngân sách giữa KBNN và các cơ quan trong ngành Tài chính:

- Việc trao đổi dữ liệu điện tử giữa các cơ quan nhà nước, cơ quan thuộc ngành tài chính (cơ quan tài chính, thuế, hải quan) và KBNN về dự toán ngân sách, kế hoạch vốn được thực hiện theo các chương trình ứng dụng được Bộ Tài chính phê duyệt và cho phép sử dụng.

Các cơ quan liên quan căn cứ nhu cầu quản lý, theo dõi, lưu trữ hồ sơ để quyết định việc in ấn văn bản, hồ sơ tài liệu, ký, đóng dấu để luân chuyển, lưu trữ theo các quy định hiện hành;

- Đối với cơ quan thuế, hải quan, tài chính, KBNN sử dụng chương trình ứng dụng được Bộ Tài chính phê duyệt trong việc trao đổi dữ liệu, truyền, nhận thông tin thu nộp thuế, phải thực hiện các giải pháp kỹ thuật đảm bảo tính an toàn, toàn vẹn, chính xác, kịp thời của thông tin. Khuyến khích việc sử dụng chữ ký số trong việc truyền, nhận thông tin giữa các hệ thống trong ngành tài chính.

4. GDĐT giữa KBNN với các tổ chức là đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, các tổ chức cung cấp hàng hóa, dịch vụ và cá nhân có quan hệ với KBNN trong hoạt động thu, chi NSNN và quan hệ thanh toán:

- KBNN căn cứ điều kiện hạ tầng kỹ thuật, các quy trình xử lý nghiệp vụ theo phương thức điện tử được Bộ Tài chính phê duyệt để triển khai GDĐT tại các đơn vị KBNN theo lộ trình phù hợp;

- Lĩnh vực áp dụng GDĐT: thu NSNN và các khoản nghĩa vụ tài chính với NSNN, phân bổ dự toán NSNN, chi thường xuyên từ NSNN, chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi các chương trình mục tiêu, chi sự nghiệp, phát hành và thanh toán trái phiếu; thanh toán trong nội bộ và giữa KBNN với các tổ chức thanh toán bên ngoài.

- Các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện về hạ tầng kỹ thuật theo quy định của Bộ Tài chính khi tham gia GDĐT với KBNN thì phải đăng ký và được sự chấp thuận của KBNN cấp trung ương hoặc KBNN cấp tỉnh nơi thực hiện GDĐT.

Trường hợp tổ chức, cá nhân được một tổ chức cung cấp dịch GDĐT với KBNN xác nhận đủ điều kiện tham gia GDĐT thì tổ chức, cá nhân đó thông báo với KBNN cấp trung ương hoặc KBNN cấp tỉnh (có thể thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ GDĐT) về việc tham gia GDĐT với KBNN mà không phải đăng ký trực tiếp với KBNN;

- Các điều kiện về hồ sơ thanh toán thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử:

+ Đơn vị, tổ chức cá nhân giao dịch với KBNN trên cơ sở chứng từ, hồ sơ, hợp đồng điện tử được lập đúng quy trình, mẫu định dạng và đầy đủ các thông tin quy định. Trường hợp các hồ sơ, tài liệu chỉ thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử (không có hồ sơ, tài liệu giấy theo quy định) thì phải có chữ ký số được chứng thực theo đúng quy định.

+ Người lập, người kiểm soát, người ký duyệt và những người tham gia xử lý và ký trên chứng từ điện tử phải chịu trách nhiệm về các nội dung của chứng từ điện tử.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thông tư 209/2010/TT-BTC quy định giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ kho bạc nhà nước do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 209/2010/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 20/12/2010
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phạm Sỹ Danh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 49 đến số 50
  • Ngày hiệu lực: 03/02/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra