BỘ GIÁO DỤC | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 20/TT | Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 1965 |
Ngày 19-12-1964, Bộ Giáo dục đã có thông tư số 63/TT hướng dẫn cách xếp lương cho cán bộ, giáo viên tốt nghiệp các trường đào tạo giáo viên.
Sau khi thực hiện ở các địa phương, Bộ thấy còn một số điểm tồn tại, được Bộ lao động thoả thuận, Bộ hướng dẫn thêm một số điểm như sau:
1- Sinh viên tốt nghiệp Đại học sư phạm bố trí dạy cấp 2:
Hiện nay do nhu cầu phân phối và sử dụng giáo viên nên có trường hợp phải bố trí một số sinh viên tốt nghiệp Đại học sư phạm dạy ở các loại trường cấp 2. Đối với số sinh viên này Bộ vẫn xác định họ là giáo viên cấp 3 và được bố trí sử dụng dạy cấp 2 là để tăng cường chất lượng giảng dạy cho cấp dưới. Vì vậy về mặt tiền lương những sinh viên này vẫn được sắp xếp lương bậc và thực hiện chế độ tập sự như đối với 1 sinh viên bố trí dạy ở cấp 3, cụ thể như sau:
- Sinh viên tốt nghiệp hệ dưới 4 năm xếp vào bậc khởi điểm 55đ00 (nếu là sinh viên thường phải qua tập sự được hưởng 85% của 55đ00).
- Sinh viên tốt nghiệp hệ từ 4 năm trở lên xếp vào bậc khởi điểm 60đ00 (nếu là sinh viên thường phải tập sự được hưởng 85% của 60đ00).
2- Giáo viên đang dạy cấp trên bố trí dạy cấp dưới để tăng cường chất lượng:
Giáo viên đang dạy cấp trên bố trí xuống dạy cấp dưới để tăng cường chất lượng giảng dạy cho cấp dưới bao gồm 2 loại:
a) Loại giáo viên toàn cấp tốt nghiệp trường đào tạo chính quy hoặc loại giáo viên dạy kế đã được công nhận là giáo viên toàn cấp của cấp ấy.
b) Loại giáo viên dạy kế chưa được công nhận toàn cấp nhưng vẫn dạy tốt ở cấp trên, có triển vọng.
Căn cứ vào tình hình thực tế ở các địa phương, các Sở, Ty giáo dục sẽ bố trí một số giáo viên thuộc những đối tượng kể trên xuống dạy ở cấp dưới để tăng cường thêm nòng cốt và chất lượng giảng dạy cho cấp dưới. Đối với số giáo viên này được hưởng nguyên lương như khi đang còn dạy ở cấp trên.
Ví dụ: một giáo viên cấp 2 xếp lương 58đ00 nếu đưa xuống để tăng cường cho cấp I vẫn giữ nguyên mức lương 58đ00.
- Một giáo viên dạy kê cấp 2 đã hưởng khoản phụ cấp dạy kê 10% hay 2đ, nay xuống dạy cấp I cũng được tiếp tục hưởng khoản phụ cấp dạy kê đó.
Ngoài ra những giáo viên này vẫn được hưởng các quyền lợi và chính sách như đối với giáo viên cùng cấp ở cấp trên như chế độ xếp lương, chế độ công nhận toàn cấp v.v... Nếu được bố trí đề bạt làm Hiệu trưởng hay Hiệu phó, những giáo viên này còn được hưởng thêm khoản phụ cấp chức vụ theo quy định của Bộ tại quyết định số 273/QĐ ngày 11-7-1960.
Trong số giáo viên dạy kê ở cấp trên còn có một số giáo viên phải đưa trở về cấp cũ do không đảm bảo chất lượng giảng dạy ở cấp trên hoặc ít có triển vọng bồi dưỡng thành giáo viên toàn cấp. Đối với những giáo viên này khi đưa trở về cấp cũ thì từ tháng thứ 2 trở đi chỉ được hưởng lương theo thâm niên của cấp dưới, bỏ khoản phụ cấp dạy kê, loại giáo viên này không được xem là loại đưa xuống để tăng cường chất lượng cho cấp dưới.
3- Đối với giáo viên phạm sai lầm phải bố trí dạy cấp dưới:
Hiện nay có một số giáo viên phạm sai lầm về mặt tư tưởng cũng như về tác phong đạo đức nhưng do mức độ sai lầm chưa đến mức phải bãi chức mà chỉ thi hành kỷ luật giáng chức vì giáo viên này vẫn có thể sử dụng giảng dạy được ở cấp dưới. Đối với những giáo viên này thì tuỳ theo mức độ nặng nhẹ của sai lầm để khi đưa xuống dạy cấp dưới sẽ hạ từ 1 đến 2 bậc lương ở bậc kế cận liền dưới bậc lương đang hưởng ở cấp trên.
Trường hợp có giáo viên phải thi hành kỷ luật hạ lương nhưng vẫn để dạy cấp ấy thì cũng tuỳ theo mức độ nặng nhẹ của sai lầm để xét hạ từ 1 đến 2 bậc lương liền dưới của bảng lương cấp ấy.
Ví dụ: Một giáo viên cấp 2 hưởng 58đ nay phải giáng xuyống dạy cấp 1 hạ 1 bậc lương thì sẽ xếp vào mức lương 54đ của cấp 1, nếu hạ 2 bậc lương sẽ xếp ở mức 47đ.
Nói chung đối với số giáo viên này cần nghiên cứu thận trọng và khi xét hạ bậc lương cần chiếu cố đến hoàn cảnh sinh hoạt của họ và tạo điều kiện thuận lợi để họ cải tạo tiến bộ, tránh thành kiến và quá khắt khe.
Trên đây Bộ quy định thêm một số điểm bổ sung về cách xếp lương cho các loại giáo viên tiếp theo thông tư 63/TT-CB ngày 19-11-1964. Các địa phương cần nghiên cứu áp dụng cho đúng những đối tượng đã quy định. Nếu có gì khó khăn cần phản ảnh kịp thời về Bộ để giải thích hoặc bổ sung thêm
Nguyễn Văn Huyên (Đã ký) |
- 1Thông tư 37/TT-1974 hướng dẫn xếp lương đối với giáo viên cấp 2 tốt nghiệp trường sư phạm 10+3 do Bộ Giáo dục ban hành
- 2Thông tư 38/TT-1969 hướng dẫn xếp lương cho giáo viên tốt nghiệp trường sư phạm mẫu giáo trung ương do Bộ Giáo dục ban hành
- 3Quyết định 1829/QĐ năm 1977 về việc chuẩn y danh mục pháp luật hiện hành và cho phổ biến, thi hành trong cả nước do Bộ trưởng Bộ giáo dục ban hành
- 4Thông tư liên bộ 16-TT/LB năm 1980 về chế độ xếp lương theo tiêu chuẩn đào tạo mới cho giáo viên phổ thông do Bộ Giáo dục - Bộ Lao động ban hành
- 1Quyết định 273-QĐ năm 1960 ban hành bảng lương cho hiệu trưởng, hiệu phó và trưởng, phó phòng các trường do Bộ Giáo dục ban hành
- 2Thông tư 37/TT-1974 hướng dẫn xếp lương đối với giáo viên cấp 2 tốt nghiệp trường sư phạm 10+3 do Bộ Giáo dục ban hành
- 3Thông tư 38/TT-1969 hướng dẫn xếp lương cho giáo viên tốt nghiệp trường sư phạm mẫu giáo trung ương do Bộ Giáo dục ban hành
- 4Quyết định 1829/QĐ năm 1977 về việc chuẩn y danh mục pháp luật hiện hành và cho phổ biến, thi hành trong cả nước do Bộ trưởng Bộ giáo dục ban hành
Thông tư 20/TT-1965 bổ sung cách xếp lương theo dõi với một số giáo viên trong ngành giáo dục do Bộ Giáo dục ban hành
- Số hiệu: 20/TT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 20/05/1965
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục
- Người ký: Nguyễn Văn Huyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/05/1965
- Ngày hết hiệu lực: 01/08/1980
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực