Chương 2 Thông tư 20/2015/TT-BGTVT Quy định về quản lý tiếp nhận, truyền phát và xử lý thông tin an ninh hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
TIẾP NHẬN, TRUYỀN PHÁT VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN AN NINH HÀNG HẢI
1. Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải
Ngay sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển về cấp độ an ninh, thay đổi cấp độ an ninh, Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải phải chuyển tiếp các thông tin đó đến:
a) Cảng vụ Hàng hải;
b) Doanh nghiệp cảng biển, cán bộ an ninh cảng biển;
c) Công ty tàu biển, cán bộ an ninh công ty tàu biển;
d) Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài có liên quan, đồng thời thông báo cho Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao. Trong trường hợp không thể liên lạc được với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà tàu mang cờ quốc tịch, Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải đề nghị Cục Lãnh sự thông qua con đường ngoại giao để thông báo cho các cơ quan có liên quan của nước ngoài.
2. Cảng vụ Hàng hải
Ngay sau khi nhận được thông tin của Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải, Cảng vụ Hàng hải phải thông báo cho:
a) Cán bộ an ninh cảng biển;
b) Các tàu biển dự kiến sẽ đến hoặc đang hoạt động tại cảng biển thuộc khu vực trách nhiệm của mình;
c) Bộ đội Biển phòng cửa khẩu cảng biển.
1. Ngay sau khi nhận được thông tin của Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải, công ty tàu biển, cán bộ an ninh công ty tàu biển có trách nhiệm thông báo kịp thời các thông tin về cấp độ an ninh hàng hải và thay đổi cấp độ an ninh hàng hải cho sỹ quan an ninh tàu biển của mình biết để áp dụng cho tàu biển trong chuyến đi dự kiến tiếp theo.
2. Trên cơ sở đánh giá rủi ro có thể xảy ra đối với con người, tài sản hoặc môi trường từ các hoạt động giao tiếp giữa tàu biển và cảng biển, sỹ quan an ninh tàu biển có thể yêu cầu cán bộ an ninh cảng biển hoặc cơ quan có thẩm quyền tại cảng biển nước ngoài ký kết Cam kết an ninh trong các trường hợp sau đây:
a) Tàu biển đang hoạt động ở cấp độ an ninh cao hơn so với cảng biển hoặc tàu biển khác mà nó đang giao tiếp;
b) Có thỏa thuận về cam kết an ninh giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ các nước khác là thành viên của Công ước SOLAS 74 đối với một số tuyến quốc tế hoặc đối với một số con tàu cụ thể hoạt động trên các tuyến đó;
c) Đang tồn tại một mối đe dọa an ninh hoặc sự cố an ninh liên quan đến tàu biển hoặc cảng biển;
d) Tàu biển đang ở tại cảng biển mà cảng này không được yêu cầu phải có và thực hiện một Kế hoạch an ninh cảng biển đã được phê duyệt;
đ) Tàu biển đang giao tiếp với tàu biển khác mà tàu biển đó không được yêu cầu phải có và thực hiện một Kế hoạch an ninh tàu biển đã được phê duyệt.
3. Bản cam kết an ninh quy định tại khoản 2 Điều này được lưu giữ trên tàu biển với khoảng thời gian tối thiểu tàu ghé vào 10 cảng kế tiếp, kể từ khi ký bản cam kết.
4. Trước khi tàu biển đi qua khu vực được cảnh báo có nguy cơ đe dọa an ninh, thuyền trưởng, sỹ quan an ninh tàu biển phải liên lạc với các Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải thông báo cướp biển quốc tế tại khu vực đó để phối hợp phòng, chống cướp biển.
1. Trường hợp tàu biển nước ngoài đến cảng biển Việt Nam
a) Chậm nhất 24 giờ trước khi vào lãnh hải nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thuyền trưởng, chủ tàu hoặc đại lý của chủ tàu, đại lý của người khai thác tàu biển phải liên lạc trực tiếp với Cảng vụ Hàng hải tại nơi có cảng biển dự kiến tàu sẽ đến để thông báo về cấp độ an ninh đang được duy trì trên tàu mình và các thông tin khác có liên quan về an ninh hàng hải theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; Nhận thông báo từ Cảng vụ Hàng hải về cấp độ an ninh đang được áp dụng tại cảng biển và biện pháp an ninh cần áp dụng trên tàu biển;
b) Sau khi nhận được các thông tin có liên quan về an ninh của tàu biển nêu tại điểm a khoản 1 Điều này, Cảng vụ Hàng hải phải thông báo cho cán bộ an ninh cảng biển nơi mà tàu biển đang ghé vào;
c) Trên cơ sở đánh giá rủi ro có thể xảy ra đối với con người, tài sản hoặc môi trường từ các hoạt động giao tiếp giữa tàu biển và cảng biển, cán bộ an ninh cảng biển phải ký kết cam kết an ninh với tàu biển. Bản cam kết an ninh được lưu giữ tại cảng biển;
d) Khi có sự thay đổi về cấp độ an ninh trên tàu biển hoặc tại cảng biển từ thời điểm đã liên lạc trước đó, sỹ quan an ninh tàu biển và cán bộ an ninh cảng biển phải thông báo ngay cho nhau biết để kịp thời xử lý.
2. Trường hợp tàu biển Việt Nam và tàu biển nước ngoài rời cảng biển Việt Nam
Khi có yêu cầu, Cảng vụ Hàng hải nơi có tàu rời cảng thông báo về các thông tin an ninh hàng hải có liên quan cho sỹ quan an ninh tàu biển trước khi tàu biển rời cảng biển Việt Nam để cập nhật thông tin có liên quan đến chuyến đi.
Điều 7. Trách nhiệm báo cáo thông tin an ninh hàng hải trong vùng nước cảng biển
Thuyền trưởng, thuyền viên trên tàu khi tàu đang hành trình hoặc neo đậu trong vùng nước cảng biển, các doanh nghiệp cảng, các tổ chức và cá nhân khác nhận được thông tin đe dọa hoặc có nguy cơ đe dọa an ninh hàng hải phải thông báo ngay cho Cảng vụ Hàng hải và Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải.
1. Báo cáo khẩn
a) Ngay sau khi nhận được thông báo cấp độ an ninh của Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, Trung tâm thông tin an ninh hàng hải phải báo cáo tình hình cho Cục Hàng hải Việt Nam và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định;
b) Khi nhận được thông tin chính xác về sự cố an ninh của tàu biển và cảng biển, Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải phải báo ngay cho các cơ quan, đơn vị có liên quan để kịp thời xử lý, giải quyết.
2. Báo cáo năm
Hàng năm, Cục Hàng hải Việt Nam tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải về công tác quản lý thông tin an ninh hàng hải.
3. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo an ninh được gửi bằng một trong ba phương thức thông tin: fax, điện thoại, thư điện tử, sau đó gửi báo cáo bằng văn bản theo đường, bưu chính.
Thông tư 20/2015/TT-BGTVT Quy định về quản lý tiếp nhận, truyền phát và xử lý thông tin an ninh hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 20/2015/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/05/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đinh La Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 613 đến số 614
- Ngày hiệu lực: 01/08/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Tiếp nhận, truyền phát và xử lý thông tin an ninh hàng hải của Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải và Cảng vụ Hàng hải
- Điều 5. Tiếp nhận, truyền phát, xử lý thông tin an ninh hàng hải của cán bộ an ninh công ty tàu biển Việt Nam, an ninh tàu biển thuộc công ty và các cơ quan có liên quan
- Điều 6. Tiếp nhận, truyền phát, xử lý thông tin an ninh hàng hải của tàu biển và các cơ quan có liên quan tại cảng biển
- Điều 7. Trách nhiệm báo cáo thông tin an ninh hàng hải trong vùng nước cảng biển
- Điều 8. Chế độ báo cáo
- Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc diễn tập, thực tập kết nối thông tin an ninh hàng hải
- Điều 10. Thực tập kết nối thông tin an ninh hàng hải
- Điều 11. Đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ thông tin an ninh hàng hải
- Điều 12. Kinh phí đào tạo, huấn luyện, diễn tập, thực tập thông tin an ninh hàng hải