Hệ thống pháp luật

Chương 1 Thông tư 20/2010/TT-BXD hướng dẫn thí điểm xác định và công bố chỉ số đánh giá thị trường bất động sản do Bộ Xây dựng ban hành

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn thí điểm xác định và công bố một số chỉ số đánh giá thị trường bất động sản (sau đây gọi tắt là chỉ số) của thành phố Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, TP. Đà Nẵng và TP. Cần Thơ.

2. Các chỉ số công bố theo hướng dẫn tại Thông tư này là cơ sở để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham khảo, sử dụng vào việc quản lý thị trường bất động sản tại địa phương.

3. Khuyến khích các tỉnh, thành phố khác áp dụng các quy định của Thông tư này để xác định và công bố các chỉ số đánh giá thị trường bất động sản phục vụ công tác quản lý thị trường bất động sản tại địa phương.

Điều 2. Các loại bất động sản và các chỉ số đánh giá

1. Các loại bất động sản được lựa chọn để xây dựng các chỉ số bao gồm:

a. Bất động sản để bán, chuyển nhượng:

- Căn hộ chung cư;

- Nhà ở riêng lẻ;

- Đất nền;

b. Bất động sản để cho thuê:

- Văn phòng.

2. Các chỉ số được công bố bao gồm:

a. Chỉ số giá giao dịch bất động sản bao gồm:

- Chỉ số giá giao dịch bất động sản chung của địa phương;

- Chỉ số giá giao dịch từng loại bất động sản ở từng khu vực của địa phương.

b. Chỉ số lượng giao dịch bất động sản bao gồm:

- Chỉ số lượng giao dịch bất động sản từng khu vực và của địa phương;

- Chỉ số lượng giao dịch cho từng loại bất động sản của từng khu vực và của địa phương.

Điều 3. Giải thích từ ngữ:

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Căn hộ chung cư là căn hộ thuộc các chung cư được phân hạng theo quy định hiện hành (gồm chung cư hạng 1, hạng 2, hạng 3 và hạng 4).

2. Nhà ở riêng lẻ là loại nhà ở (không phải là căn hộ chung cư) được hình thành tại các khu phố, các khu dân cư hiện hữu, các khu đô thị mới và các dự án nhà ở.

3. Đất nền là đất dùng cho mục đích ở, được hình thành trong các khu đô thị mới, các dự án nhà ở và đất hiện hữu trong các khu phố, khu dân cư.

4. Văn phòng là diện tích sàn của công trình sử dụng cho mục đích làm việc.

5. Chỉ số giá giao dịch bất động sản là chỉ số phản ánh mức độ biến động về giá của bất động sản thông qua các giao dịch thành công theo thời gian.

6. Chỉ số lượng giao dịch bất động sản là chỉ số phản ánh mức độ biến động về số lượng (gồm số lượng về diện tích hoặc số lượng bất động sản) giao dịch thành công của bất động sản theo thời gian.

7. Giá giao dịch bất động sản là giá của bất động sản được giao dịch thành công trên thị trường trong giai đoạn tính toán, không phải là giá giao dịch lần đầu của bất động sản mới được hình thành hay mới được tạo lập.

8. Lượng giao dịch bất động sản là số lượng giao dịch thành công trong giai đoạn tính toán của các loại bất động sản.

9. Thời điểm gốc là thời điểm được chọn làm gốc để so sánh.

10. Thời điểm so sánh là thời điểm cần xác định các chỉ số để so với thời điểm gốc hoặc so với thời điểm so sánh khác.

11. Bất động sản đại diện là bất động sản được lựa chọn có tính chất phổ biến, đại diện cho một khu vực trong quá trình tính toán chỉ số giá giao dịch bất động sản.

Điều 4. Nguyên tắc và yêu cầu của việc công bố các chỉ số

1. Các chỉ số được công bố phải đầy đủ, kịp thời, phản ánh sát với tình hình biến động của thị trường bất động sản tại địa phương.

2. Các chỉ số được công bố bao gồm các chỉ số cho từng khu vực và các chỉ số chung cho địa phương.

3. Đơn vị tính của các chỉ số là tỷ lệ phần trăm (%).

4. Các chỉ số được công bố công khai, rộng rãi thông qua các phương tiện thông tin.

Thông tư 20/2010/TT-BXD hướng dẫn thí điểm xác định và công bố chỉ số đánh giá thị trường bất động sản do Bộ Xây dựng ban hành

  • Số hiệu: 20/2010/TT-BXD
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 27/10/2010
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Trần Nam
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 684 đến số 685
  • Ngày hiệu lực: 11/12/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra