Chương 5 Thông tư 196/2012/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
1. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thực hiện theo Điều 30 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính, sản phẩm xuất khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu (dưới đây gọi tắt là SXXK) thực hiện theo Điều 31 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính.
2. Người khai hải quan đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu SXXK theo khoản 2 Điều 32 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính.
a) Thủ tục đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu:
a1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a1.1) Khai đầy đủ các nội dung theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn tại Bảng đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và gửi thông tin đến cơ quan Hải quan qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a1.2) Nhận phản hồi chấp nhận hoặc từ chối đăng ký và thực hiện sửa đổi, bổ sung thông tin theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan.
a2) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:
Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký và phản hồi thông tin cho người khai hải quan trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ lúc nhận được Bảng đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu trên hệ thống.
b) Sửa đổi danh mục nguyên liệu, vật tư:
b1) Việc khai thông tin sửa đổi nguyên liệu, vật tư nhập khẩu được thực hiện trước khi nhập khẩu lô hàng đầu tiên;
b2) Thủ tục sửa đổi nguyên liệu, vật tư nhập khẩu được thực hiện như thủ tục đăng ký nguyên liệu, vật tư.
3. Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư theo danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã đăng ký được thực hiện như thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa theo hợp đồng mua bán, quy định tại Chương III Thông tư này tại cơ quan Hải quan nơi đăng ký danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
Điều 34. Thủ tục thông báo, điều chỉnh định mức nguyên liệu, vật tư và đăng ký sản phẩm xuất khẩu
1. Việc thông báo, điều chỉnh định mức và đăng ký sản phẩm xuất khẩu thực hiện tại Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư.
2. Thủ tục thông báo, điều chỉnh định mức nguyên liệu, vật tư thực hiện tương tự như hướng dẫn đối với hàng gia công xuất khẩu tại
3. Thông tin về sản phẩm xuất khẩu trong Bảng thông báo định mức khi người khai hải quan thông báo định mức được tự động cập nhật vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, người khai hải quan không phải đăng ký sản phẩm xuất khẩu.
4. Trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng tiêu thụ trong nước, sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu, trước khi xuất khẩu sản phẩm thì người khai hải quan phải đăng ký danh mục nguyên liệu, vật tư và thông báo, điều chỉnh định mức theo quy định.
Điều 35. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm
1. Địa điểm làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm thực hiện theo quy định tại
2. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm thực hiện như thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hóa theo hợp đồng mua bán, quy định tại Chương III Thông tư này.
Đối với lô hàng xuất khẩu thuộc diện phải kiểm tra thực tế, người khai hải quan phải xuất trình mẫu lưu trong trường hợp có lấy mẫu nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
Công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa phải đối chiếu mẫu lưu với nguyên liệu cấu thành trên sản phẩm; đối chiếu định mức nguyên liệu, vật tư với sản phẩm thực tế xuất khẩu. Trường hợp mẫu lưu không phù hợp với sản phẩm xuất khẩu thì công chức hải quan phải lấy mẫu sản phẩm xuất khẩu để trưng cầu giám định. Trong khi chờ kết quả giám định, cơ quan Hải quan tiếp tục thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hóa.
Khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm, nếu người khai hải quan có sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa để sản xuất sản phẩm xuất khẩu và có nhu cầu hoàn thuế đối với lượng nguyên liệu, vật tư này thì phải khai thông tin theo định dạng chuẩn tại Bảng kê nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa.
3. Trường hợp người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm tại Chi cục Hải quan khác Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu hoặc người khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất xuất khẩu khác người khai hải quan xuất khẩu sản phẩm thì trước khi thanh khoản:
a) Người khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư gửi thông tin các tờ khai này đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b) Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư cập nhật các tờ khai này vào hệ thống.
Điều 36. Thanh khoản tờ khai nhập khẩu
1. Thủ tục thanh khoản tờ khai nhập khẩu thực hiện tại Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư.
2. Nguyên tắc thanh khoản
a) Tất cả nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu đều phải được thanh khoản;
b) Người khai hải quan lựa chọn những tờ khai nhập khẩu, tờ khai xuất khẩu để đưa vào thanh khoản nhưng phải phù hợp với phương pháp hạch toán hàng tồn kho của doanh nghiệp và đảm bảo nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phải có trước sản phẩm xuất khẩu.
Trường hợp nguyên liệu, vật tư thuộc những tờ khai nhập khẩu được chọn đưa vào thanh khoản chưa đưa vào sản xuất hàng xuất khẩu nên chưa thanh khoản được thì người khai hải quan phải khai thông tin nguyên vật liệu chưa đưa vào thanh khoản theo đúng các tiêu chí và định dạng chuẩn quy định tại Bảng kê nguyên liệu chưa đưa vào thanh khoản.
c) Tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào thanh khoản phải đảm bảo đã được cơ quan Hải quan quyết định thông quan và có hàng hóa đã thực xuất, thực nhập.
d) Tờ khai nhập khẩu có thể được thanh khoản nhiều lần. Một tờ khai xuất khẩu chỉ được thanh khoản một lần.
Trường hợp sản phẩm xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu của tờ khai nhập khẩu theo hợp đồng mua bán đăng ký tại Chi cục Hải quan khác thì một tờ khai xuất khẩu có thể được thanh khoản từng phần.
3. Hồ sơ thanh khoản điện tử
a) Thông tin chung đề nghị thanh khoản;
b) Danh sách các tờ khai nhập khẩu thanh khoản (bao gồm cả các tờ khai nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa có liên quan);
c) Danh sách các tờ khai xuất khẩu thanh khoản (bao gồm cả các tờ khai xuất theo loại hình gia công, tờ khai theo loại hình tái xuất và các tờ khai xuất khẩu đăng ký ở địa điểm làm thủ tục khác);
d) Các thông tin giải trình chi tiết lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu thuộc các tờ khai nhập khẩu đưa vào thanh khoản sử dụng vào các mục đích dưới đây (nếu có):
d1) Bảng kê nguyên liệu, vật tư nhập khẩu chưa đưa vào thanh khoản (trong trường hợp doanh nghiệp chỉ sử dụng một phần nguyên liệu, vật tư để sản xuất mà không sử dụng toàn bộ nguyên liệu, vật tư trên tờ khai nhập khẩu này, sau đó dùng nguyên liệu, vật tư của tờ khai nhập khẩu tiếp theo để thanh khoản);
d2) Bảng kê nguyên liệu, vật tư xuất khẩu qua sản phẩm theo hợp đồng gia công;
d3) Bảng kê nguyên liệu, vật tư tái xuất;
d4) Bảng kê nguyên liệu, vật tư không xuất khẩu xin nộp thuế vào ngân sách (bao gồm nguyên liệu, vật tư đề nghị chuyển loại hình, tiêu hủy, biếu tặng…).
4. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thanh khoản
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a1) Khai đầy đủ các nội dung theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn tại hồ sơ thanh khoản điện tử và gửi thông tin đến cơ quan Hải quan qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử;
a2) Nhận phản hồi chấp nhận hoặc từ chối đăng ký và thực hiện sửa đổi, bổ sung thông tin theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan.
b) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:
b1) Tiếp nhận hồ sơ thanh khoản điện tử;
b2) Tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu thanh khoản và phản hồi thông tin kết quả thanh khoản cho người khai hải quan trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu thanh khoản trên hệ thống.
Trường hợp kết quả thanh khoản không được chấp nhận thì công chức hải quan phản hồi thông tin từ chối, nêu rõ lý do hoặc đề xuất tiến hành kiểm tra sau thông quan khi cần thiết.
Trường hợp kết quả thanh khoản được chấp nhận thì người khai hải quan và Chi cục Hải quan làm tiếp thủ tục hoàn thuế, không thu thuế theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.
5. Hồ sơ, thủ tục xét hoàn thuế, không thu thuế thực hiện theo Điều 10, Điều 18, Điều 118, Điều 127, Điều 128, Điều 129, Điều 130, Điều 131 và khoản 2 Điều 132 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính.
Riêng các mẫu biểu sau thực hiện theo Thông tư này:
a) Bảng kê các tờ khai xuất khẩu đưa vào thanh khoản: người khai hải quan không phải nộp, sử dụng Danh sách các tờ khai xuất khẩu thanh khoản (quy định tại điểm c khoản 3 Điều này) trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b) Bảng báo cáo tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên liệu, vật tư: thực hiện theo mẫu số 13 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Báo cáo tổng hợp tính thuế trên nguyên liệu, vật tư nhập khẩu: thực hiện theo mẫu số 14 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Chi cục Hải quan làm thủ tục thanh khoản thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế xử lý hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý vi phạm theo quy định pháp luật (nếu có).
7. Trường hợp hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng không đưa vào sản xuất và xuất khẩu hết, doanh nghiệp đề nghị được chuyển tiêu thụ nội địa thì phải có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục để chuyển tiêu thụ nội địa và thanh khoản trên cơ sở tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, không đăng ký tờ khai mới mà chỉ khai và nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có), thuế bảo vệ môi trường (nếu có) theo quy định. Thời hạn nộp thuế, phạt chậm nộp thuế thực hiện theo quy định hiện hành.
8. Cơ quan Hải quan khi tiến hành thanh khoản phải đóng dấu “đã thanh khoản” trên bản chính tờ khai xuất khẩu người khai hải quan lưu; đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu có thuế suất bằng 0% thì đóng dấu “đã thanh khoản” lên bản chính tờ khai nhập khẩu người khai hải quan lưu.
Trường hợp thanh khoản từng phần thì phải lập phụ lục ghi rõ nội dung đã thanh khoản (tờ khai nhập khẩu, nguyên vật liệu, tiền thuế…) để làm cơ sở cho việc thanh khoản phần tiếp theo.
Điều 37. Thủ tục đối với trường hợp sản phẩm được bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu
1. Người khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm xuất khẩu thực hiện thủ tục nhập khẩu, thông báo định mức, thanh khoản theo quy định tại Thông tư này.
2. Người khai hải quan trực tiếp xuất khẩu sản phẩm làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm theo quy định tại Thông tư này. Tờ khai xuất khẩu đăng ký theo loại hình SXXK; trên tờ khai xuất khẩu ghi rõ “sản phẩm được sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu” và ghi tên doanh nghiệp bán sản phẩm tại phần “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan điện tử.
Thông tư 196/2012/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 196/2012/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/11/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 773 đến số 774
- Ngày hiệu lực: 01/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi áp dụng
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích thuật ngữ
- Điều 4. Người khai hải quan điện tử
- Điều 5. Sử dụng chữ ký số trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử
- Điều 6. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
- Điều 7. Thời gian khai và làm thủ tục hải quan điện tử
- Điều 8. Hồ sơ hải quan điện tử
- Điều 9. Khai hải quan điện tử
- Điều 10. Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan
- Điều 11. Hủy tờ khai hải quan
- Điều 12. Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai hải quan điện tử
- Điều 13. Kiểm tra hồ sơ hải quan điện tử và kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan
- Điều 14. Lấy mẫu, lưu mẫu, lưu hình ảnh hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu
- Điều 15. Đưa hàng hóa về bảo quản
- Điều 16. Giải phóng hàng
- Điều 17. Thông quan hàng hóa
- Điều 18. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử
- Điều 19. Quy định về chuyển cửa khẩu
- Điều 20. Cơ sở để xác định hàng hóa đã xuất khẩu
- Điều 21. Khai hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa
- Điều 22. Hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa
- Điều 23. Quy định chung
- Điều 24. Thủ tục thông báo, sửa đổi hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công
- Điều 25. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư gia công
- Điều 26. Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công
- Điều 27. Thủ tục thông báo, điều chỉnh định mức
- Điều 28. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm gia công ra nước ngoài
- Điều 29. Thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp
- Điều 30. Thủ tục hải quan đối với sản phẩm gia công dùng để thanh toán tiền công hoặc tiêu thụ nội địa
- Điều 31. Thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công
- Điều 32. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, phế thải, máy móc, thiết bị thuê, mượn
- Điều 33. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu; sản phẩm xuất khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu; thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
- Điều 34. Thủ tục thông báo, điều chỉnh định mức nguyên liệu, vật tư và đăng ký sản phẩm xuất khẩu
- Điều 35. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm
- Điều 36. Thanh khoản tờ khai nhập khẩu
- Điều 37. Thủ tục đối với trường hợp sản phẩm được bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu
- Điều 38. Nguyên tắc chung
- Điều 39. Địa điểm làm thủ tục hải quan
- Điều 40. Đăng ký, sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu
- Điều 41. Thông báo, điều chỉnh định mức, tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư cho sản phẩm xuất khẩu
- Điều 42. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu của DNCX
- Điều 43. Thủ tục thanh lý hàng hóa
- Điều 44. Chế độ báo cáo và kiểm tra đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu của DNCX và kiểm tra sổ sách hàng hoá tồn kho
- Điều 45. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm phục vụ sản xuất của dự án đầu tư, dự án ưu đãi đầu tư
- Điều 46. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất
- Điều 47. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
- Điều 48. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại
- Điều 49. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả
- Điều 50. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan
- Điều 51. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan