Hệ thống pháp luật

Điều 12 Thông tư 196/2011/TT-BTC hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần do Bộ Tài chính ban hành

Điều 12. Chi phí cổ phần hoá

1. Chi phí cổ phần hóa là các khoản chi liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp từ thời điểm quyết định cổ phần hóa đến thời điểm bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần. Các khoản chi phí cổ phần hóa phải đảm bảo có đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ theo quy định hiện hành của nhà nước.

2. Tổng giám đốc hoặc giám đốc doanh nghiệp quyết định nội dung và mức chi trong phạm vi mức khống chế tối đa quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này để thực hiện quá trình cổ phần hoá và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các khoản chi này.

3. Chi phí cổ phần hoá bao gồm:

a) Các khoản chi phí trực tiếp tại doanh nghiệp:

- Chi phí cho việc tập huấn nghiệp vụ về cổ phần hoá doanh nghiệp;

- Chi phí kiểm kê, xác định giá trị tài sản;

- Chi phí lập phương án cổ phần hoá, xây dựng Điều lệ. Mức chi tối đa không quá 10% tổng mức chi phí cổ phần hóa tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này;

- Chi phí Đại hội công nhân viên chức để triển khai cổ phần hoá;

- Chi phí hoạt động tuyên truyền, công bố thông tin về doanh nghiệp;

- Chi phí cho việc tổ chức bán cổ phần, trong đó: chi phí cho hoạt động đấu giá, bảo lãnh phát hành do doanh nghiệp cổ phần hoá và tổ chức bán đấu giá hoặc tổ chức nhận bảo lãnh thoả thuận;

- Chi phí Đại hội cổ đông lần đầu;

b) Tiền thuê kiểm toán, tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp và bán cổ phần do cơ quan quyết định cổ phần hoá hoặc Ban chỉ đạo cổ phần hoá (nếu được uỷ quyền) quyết định. Việc thanh toán chi phí tư vấn bán cổ phần được căn cứ vào Hợp đồng ký kết giữa các bên và kết quả đấu giá.

c) Thù lao cho Ban chỉ đạo cổ phần hoá và Tổ giúp việc.

Mức chi thù lao cho từng thành viên Ban chỉ đạo cổ phần hóa tối đa là 2.500.000 đồng/người/tháng và từng thành viên Tổ giúp việc tối đa là 1.500.000 đồng/người/tháng.

d) Các chi phí khác có liên quan đến cổ phần hoá doanh nghiệp tối đa bằng 10% tổng mức chi phí cổ phần hóa tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.

4. Tổng mức chi phí tối đa được xác định theo giá trị doanh nghiệp trên sổ kế toán cụ thể như sau:

- Không quá 200 triệu đồng đối với doanh nghiệp có giá trị dưới 30 tỷ đồng.

- Không quá 300 triệu đồng đối với doanh nghiệp có giá trị từ 30 tỷ đến 50 tỷ đồng.

- Không quá 400 triệu đồng đối với doanh nghiệp có giá trị trên 50 tỷ đến 100 tỷ đồng.

- Không quá 500 triệu đồng đối với doanh nghiệp có giá trị trên 100 tỷ đồng.

Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương thức bảo lãnh phát hành dẫn tới chi phí cổ phần hóa vượt mức khung quy định thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hóa xem xét, phê duyệt trong phương án cổ phần hóa.

5. Trường hợp cổ phần hóa toàn bộ Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước hoặc Công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Ban chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo doanh nghiệp cổ phần hóa lập dự toán chi phí báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong phương án cổ phần hóa (kể cả trường hợp dự toán chi phí cổ phần hóa lớn hơn mức quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này), đồng gửi Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) để thực hiện giám sát.

6. Chi phí cổ phần hoá được lấy từ nguồn tiền thu từ bán cổ phần theo quy định tại Điều 11 Thông tư này. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng hình thức giữ nguyên vốn nhà nước hiện có, phát hành thêm cổ phiếu hoặc bán phần vốn nhà nước kết hợp phát hành thêm, nếu chênh lệch do bán cổ phần phát hành thêm không đủ để bù đắp chi phí cổ phần hoá thì được bổ sung từ Quỹ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 42 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.

Chương III –

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thông tư 196/2011/TT-BTC hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 196/2011/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 26/12/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Văn Hiếu
  • Ngày công báo: 27/01/2012
  • Số công báo: Từ số 131 đến số 132
  • Ngày hiệu lực: 15/02/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra