Hệ thống pháp luật

Điều 6 Thông tư 193/2011/TT-BTC hướng dẫn quản lý tài chính, giải ngân đối với chương trình, dự án do Quỹ OPEC về Phát triển quốc tế (OFID) tài trợ của Bộ Tài chính ban hành

Điều 6. Phương thức rút vốn nước ngoài

Các khoản chi phí hợp lệ của dự án được thanh toán từ nguồn vốn vay OFID theo các thủ tục: thanh toán trực tiếp; thanh toán hoàn vốn/hồi tố; thanh toán qua TKTƯ.

Hồ sơ rút vốn, thủ tục kiểm soát chi và thanh toán nguồn vốn OFID, vốn đối ứng đối với các dự án do OFID tài trợ thực hiện theo các quy định của Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), Thông tư số 40/2011/TT-BTC ngày 22/3/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung một số điểm của Thông tư số 108/2007/TT-BTC, và Thông tư số 107/2011/TT-BTC ngày 20/7/2011 sửa đổi điểm c, khoản 2 Điều 1 Thông tư số 40/2011/TT-BTC ngày 22/3/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

Các chủ dự án tuân thủ hướng dẫn của nhà tài trợ về cách áp dụng hình thức rút vốn và mẫu biểu rút vốn trong Hướng dẫn giải ngân của OFID.

1. Thanh toán trực tiếp (Direct Payment):

Thanh toán trực tiếp là hình thức thanh toán mà theo đề nghị của Bên vay, OFID sẽ chuyển tiền thanh toán trực tiếp cho nhà thầu/nhà cung cấp hàng hoá/dịch vụ.

Khi có nhu cầu rút vốn để thanh toán theo thủ tục thanh toán trực tiếp, Ban quản lý dự án gửi các tài liệu sau đến Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại):

- Công văn đề nghị rút vốn kèm theo Đơn rút vốn, các sao kê theo mẫu và các chứng từ cần thiết theo quy định của OFID;

- Hoá đơn/đề nghị thanh toán của nhà thầu/nhà cung cấp hàng hoá/dịch vụ.

- Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận (bản gốc) của cơ quan kiểm soát chi.

Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) xem xét đồng ký Đơn rút vốn vốn gửi OFID, nếu OFID chấp thuận sẽ chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản của nhà thầu/nhà cung cấp hàng hoá/dịch vụ.

2. Thanh toán hoàn vốn/hồi tố (Reimbursement/retroactive):

Thanh toán hoàn vốn là hình thức thanh toán hoàn lại số tiền mà cơ quan thực hiện dự án đã chi bằng nguồn vốn của mình cho các khoản chi hợp lệ được tài trợ từ vốn vay.

Thanh toán hồi tố là hình thức thanh toán mà OFID tài trợ cho các khoản chi hợp lệ của dự án đã phát sinh trước thời điểm hiệu lực của Dự án và đã được bên vay thanh toán bằng nguồn vốn của mình. Nội dung thanh toán và khoảng thời gian được thanh toán hồi tố được quy định trong hiệp định vay.

Khi có nhu cầu rút vốn để thanh toán theo thủ tục hoàn vốn, Ban quản lý dự án gửi các tài liệu sau đến Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại):

- Công văn đề nghị rút vốn kèm theo Đơn rút vốn và các sao kê theo mẫu và các chứng từ cần thiết theo quy định của OFID. Đơn rút vốn phải ghi rõ tên và số tài khoản của đơn vị đã ứng vốn.

- Hoá đơn/đề nghị thanh toán của nhà thầu/nhà cung cấp hàng hoá/dịch vụ.

- Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi (bản gốc).

- Ban quản lý dự án cung cấp các tài liệu bổ sung chứng minh việc đã chuyển tiền cho nhà thầu.

- Trong trường hợp đặc biệt, Bộ Tài chính có thể yêu cầu tài liệu giải trình bổ sung.

Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) xem xét đồng ký Đơn rút vốn vốn gửi OFID, nếu OFID chấp thuận sẽ chuyển tiền hoàn trả lại vốn đã sử dụng cho Ban quản lý dự án.

3. Rút vốn lần đầu về Tài khoản tạm ứng (TKTƯ):

Việc rút vốn lần đầu về TKTƯ được thực hiện căn cứ trên hạn mức của TKTƯ được OFID chấp thuận trong thư gửi Bộ Tài chính.

Để rút vốn, Ban quản lý dự án gửi Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính Đối ngoại) công văn đề nghị rút vốn, đơn rút vốn và sao kê rút vốn, kế hoạch sử dụng vốn của dự án theo tháng hoặc Quý.

Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ vào thư chấp thuận của OFID về việc sử dụng TKTƯ, Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính Đối ngoại) sẽ xem xétký đơn rút vốn gửi OFID.

4. Rút vốn bổ sung TKTƯ:

Để rút vốn bổ sung TKTƯ, Ban quản lý dự án gửi các tài liệu sau cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại):

- Công văn đề nghị rút vốn bổ sung TKTƯ.

- Sao kê chi tiêu do Ban quản lý dự án lập theo mẫu của OFID thể hiện rõ từng khoản chi từ TKTƯ, chi tiết theo: ngày thanh toán, số tiền nguyên tệ, số tiền quy USD, tỷ giá USD/VNĐ, nội dung thanh toán, đối tượng thụ hưởng, tỷ lệ tài trợ, giá trị hợp đồng. Sao kê này là cơ sở để Bộ Tài chính làm thủ tục ghi thu ghi chi.

- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư có xác nhận của KBNN (bản gốc và bản dịch tiếng Anh), giấy rút vốn đầu tư (bản gốc và bản dịch tiếng Anh). Mỗi Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư có xác nhận chỉ được sử dụng một (01) lần.

- Các Hợp đồng đã ký kết (tiếng Việt và bản dịch tiếng Anh). Các hợp đồng chỉ gửi một (01) lần.

- Chứng từ khác theo quy định của nhà tài trợ (chỉ gửi 1 lần nếu một hợp đồng thanh toán làm nhiều lần): bao gồm hợp đồng, quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, hoá đơn, bảo lãnh thực hiện, bảo lãnh ứng trước (trong trường hợp tạm ứng vốn) hoặc chứng từ khác khi nhà tài trợ yêu cầu.

- Các hồ sơ chứng từ gửi Bộ Tài chính: ngoài các chứng từ theo quy định của OFID, Ban quản lý dự án lập sao kê thể hiện rõ từng sao kê chi tiêu từ tài khoản nguồn vốn, có xác nhận của KBNN nơi giao dịch (bản gốc) gửi Bộ Tài chính. Sao kê cần chi tiết theo ngày thanh toán, số tiền, nội dung thanh toán, đối tượng thụ hưởng, số/ngày chứng từ chi tiêu.

Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) sẽ xem xét ký Đơn rút vốn gửi nhà tài trợ để xem xét, nếu nhà tài trợ chấp nhận sẽ chuyển tiền bổ sung vào TKTƯ.

5. Rút vốn từ TKTƯ về tài khoản nguồn vốn tại KBNN:

Vốn vay OFID sẽ được rút về TKTƯ của từng dự án mở tại Ngân hàng phục vụ do Bộ Tài chính làm chủ tài khoản. Để rút vốn từ TKTƯ về tài khoản nguồn vốn tại KBNN, Ban quản lý dự án gửi Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) các hồ sơ sau:

- Công văn đề nghị rút vốn về tài khoản nguồn, chỉ định rõ số tiền xin rút, số tài khoản, nơi mở tài khoản.

Dự toán chi tiêu cho số tiền xin rút vốn. Hàng năm, Ban quản lý dự án xây dựng và trình Cơ quan chủ quản/Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch tài chính năm của dự án (Kế hoạch tài chính cần chi tiết theo quý, theo các hoạt động chính của dự án, nguồn vốn, hạng mục chi phí, tỉ lệ tài trợ từ các nguồn vốn đối với từng hạng mục chi phí). Kế hoạch tài chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt được gửi cho Bộ Tài chính làm cơ sở chuyển vốn từng đợt cho Ban quản lý dự án vào tài khoản nguồn vốn của Ban mở tại KBNN tỉnh/thành phố; và được gửi cho Sở Tài chính tỉnh/thành phố và cơ quan chủ quản làm cơ sở theo dõi, quản lý, hạch toán nguồn vốn nước ngoài cấp phát cho tỉnh.

- Các tài liệu khác nếu cần thiết.

Trong vòng 3 ngày làm việc, trên cơ sở xem xét nhu cầu giải ngân kỳ tiếp theo của dự án, số vốn tạm ứng còn thừa/thiếu, và số dư trên TKTƯ của dự án, Bộ Tài chính sẽ chuyển tiền từ TKTƯ về Tài khoản nguồn vốn của dự án; hoặc thông báo cho Ban quản lý dự án áp dụng hình thức thanh toán trực tiếp nếu cần thiết.

6. Chi tiêu từ Tài khoản nguồn vốn:

Việc chi tiêu từ tài khoản nguồn vốn thực hiện theo quy trình kiểm soát chi trước. Quy trình kiểm soát chi trước là quy trình mà mọi khoản thanh toán từ tài khoản nguồn vốn đều phải được KBNN/cơ quan cho vay lại kiểm soát chi trước khi thực hiện thanh toán theo quy định hiện hành.

Trường hợp các dự án có tài khoản mở cho cấp địa phương (huyện, xã), Ban quản lý dự án cấp tỉnh căn cứ thiết kế dự án, thoả thuận trong Hiệp định vay và các quy định hiện hành làm thủ tục tạm ứng tiền cho cấp huyện, xã.

Số vốn còn thừa trong tài khoản nguồn vốn của đợt chuyển cuối cùng cho dự án không sử dụng hết (nếu có) sẽ được hoàn trả lại TKTƯ của dự án để hoàn trả cho phía nước ngoài.

Thông tư 193/2011/TT-BTC hướng dẫn quản lý tài chính, giải ngân đối với chương trình, dự án do Quỹ OPEC về Phát triển quốc tế (OFID) tài trợ của Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 193/2011/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 26/12/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trương Chí Trung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 137 đến số 138
  • Ngày hiệu lực: 12/02/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra