Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 19/2020/TT-BTNMT về Danh mục chất phân tán được phép sử dụng trong vùng biển Việt Nam và hướng dẫn về quy trình sử dụng chất phân tán trong ứng phó sự cố tràn dầu trên biển do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Chương III

QUY TRÌNH SỬ DỤNG CHẤT PHÂN TÁN TRONG ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM

Điều 5. Quy trình sử dụng chất phân tán trong ứng phó sự cố tràn dầu trong vùng biển Việt Nam

1. Quy định về sử dụng chất phân tán trong ứng phó sự cố tràn dầu trong vùng biển Việt Nam.

2. Xác định lượng chất phân tán cần sử dụng.

3. Phun hoặc rải chất phân tán để ứng phó sự cố tràn dầu.

4. Giám sát hiệu quả phân tán dầu trong quá trình phun hoặc rải chất phân tán.

5. Theo dõi chất lượng môi trường sau khi sử dụng chất phân tán.

6. Báo cáo sau khi sử dụng chất phân tán.

Điều 6. Quy định vị sử dụng chất phân tán trong ứng phó sự cố tràn dầu trong vùng biển Việt Nam

Các đơn vị, tổ chức và cá nhân sử dụng chất phân tán trong ứng phó sự cố tràn dầu trong vùng biển Việt Nam phải đáp ứng tất cả các quy định dưới đây:

1. Tuân thủ các quy định tại Điều 5 Luật hóa chấtKhoản 1, 2, 3, 4 Điều 24 Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành kèm theo Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Chất phân tán chỉ được sử dụng trong vòng 72 giờ kể từ khi dầu tràn; không sử dụng chất phân tán khi phần lớn dầu tràn đã bị phong hóa hoặc phân tán tự nhiên.

3. Việc sử dụng chất phân tán chỉ áp dụng khi dầu tràn có độ nhớt nhỏ hơn hoặc bằng 5.000 cSt trừ các loại dầu nhẹ, dễ bay hơi là xăng, dầu hỏa, dầu diesel. Trường hợp dầu tràn năm trong giới hạn trên 5.000 cSt tới dưới 10.000 cSt chỉ sử dụng chất phân tán để xử lý trên diện rộng khi hiệu quả phân tán dầu đạt lớn hơn hoặc bằng 35%.

4. Chỉ sử dụng chất phân tán trong điều kiện thời tiết biển có độ cao sóng nhỏ hơn 3m và độ dày lớp dầu trên mặt biển lớn hơn 0,06mm.

Điều 7. Xác định lượng chất phân tán cần sử dụng

1. Lượng chất phân tán cần sử dụng để ứng phó sự cố tràn dầu trên biển được xác định dựa trên lượng dầu tràn và loại chất phân tán sử dụng.

2. Lượng dầu tràn trên biển được xác định dựa vào màu sắc của vết dầu loang theo 5 mã vết dầu chính được quy định trong bảng sau:

dầu

Mô tả bề ngoài

Độ dày lớp dầu (μm)

Lít dầu/km2

1

Ảnh (bạc/xám)

Từ 0,04 đến dưới 0,3

Từ 40 đến dưới 300

2

Cầu vồng

Từ 0,3 đến dưới 5

Từ 300 đến dưới 5.000

3

Màu ánh kim

Từ 5 đến dưới 50

Từ 5.000 đến dưới 50.000

4

Màu dầu không liên tục

Từ 50 đến dưới 200

Từ 50.000 đến dưới 200.000

5

Màu dầu liên tục

≥ 200

≥ 200.000

3. Căn cứ vào lượng dầu tràn đã được xác định tại Khoản 2 Điều này và hướng dẫn sử dụng của từng loại chất phân tán để xác định lượng chất phân tán cần sử dụng.

Điều 8. Phun hoặc rải chất phân tán để ứng phó sự cố tràn dầu

1. Công tác chuẩn bị

Công tác chuẩn bị để sử dụng chất phân tán trong ứng phó sự cố tràn dầu trên biển bao gồm các nội dung như sau:

a) Chuẩn bị loại chất phân tán được sử dụng để ứng phó sự cố tràn dầu: tên chất phân tán, lượng chất phân tán cần dùng, phương tiện vận chuyển;

b) Chuẩn bị nhân lực, các trang thiết bị phục vụ trong quá trình phun hoặc rải chất phân tán: máy bay, tàu, thiết bị phun, các dụng cụ bảo hộ lao động;

c) Xác định các kho cung cấp chất phân tán bổ sung và phương án vận chuyển, tập kết khi cần sử dụng số lượng chất phân tán lớn hơn khả năng cung cấp của cơ sở.

2. Phương pháp phun hoặc rải chất phân tán

a) Điều kiện áp dụng và phương pháp phun hoặc rải chất phân tán từ tàu theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Điều kiện áp dụng và phương pháp phun hoặc rải chất phân tán từ máy bay theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 9. Giám sát hiệu quả phân tán dầu trong quá trình phun hoặc rải chất phân tán

1. Các đơn vị, tổ chức và cá nhân sử dụng chất phân tán trong ứng phó sự cố tràn dầu trên biển có trách nhiệm giám sát hiệu quả phân tán dầu của chất phân tán trong quá trình phun hoặc rải.

2. Hiệu quả phân tán dầu trong quá trình xử lý dầu tràn phải được giám sát và phải được cập nhật liên tục qua ảnh vệ tinh, tàu giám sát hoặc máy bay giám sát.

3. Trong quá trình phun hoặc rải chất phân tán, trường hợp hiệu quả phân tán dầu < 35% thì ngừng sử dụng chất phân tán và sử dụng phương pháp khác để xử lý dầu tràn.

Điều 10. Theo dõi chất lượng môi trường sau khi sử dụng chất phân tán

1. Các đơn vị, tổ chức và cá nhân sau khi sử dụng chất phân tán để ứng phó sự cố tràn dầu phải tiến hành theo dõi chất lượng môi trường ngay sau khi công tác ứng phó sự cố tràn dầu hoàn thành.

2. Theo dõi chất lượng môi trường sau khi sử dụng chất phân tán được tiến hành theo quy định tại Chương II Thông tư số 33/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quy trình khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu trên biển (sau đây viết tắt là Thông tư số 33/2018/TT-BTNMT).

Điều 11. Báo cáo sau khi sử dụng chất phân tán

1. Báo cáo tình hình sử dụng chất phân tán

a) Các đơn vị, tổ chức và cá nhân sau khi sử dụng chất phân tán để ứng phó sự cố tràn dầu trong thời hạn 05 ngày phải gửi Báo cáo tình hình sử dụng chất phân tán về Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương nơi có khu vực biển sử dụng chất phân tán để ứng phó sự cố tràn dầu;

b) Nội dung của Báo cáo tình hình sử dụng chất phân tán gồm các thông tin chính như sau:

- Tên cơ quan hoặc tổ chức sử dụng chất phân tán;

- Vị trí, thời gian và quy mô của sự cố tràn dầu;

- Các điều kiện địa lý, địa hình, khí tượng, thủy văn và hải văn khu vực xảy ra sự cố tràn dầu;

- Tên loại, số lượng chất phân tán được sử dụng và các đặc điểm cơ bản của chất phân tán;

- Phương pháp sử dụng chất phân tán, vị trí sử dụng, liều lượng, thời gian bắt đầu và kết thúc sử dụng chất phân tán;

- Hiệu quả việc sử dụng chất phân tán trong ứng phó sự cố tràn dầu;

- Kết luận và kiến nghị.

2. Báo cáo kết quả theo dõi chất lượng môi trường sau khi sử dụng chất phân tán

a) Các đơn vị, tổ chức và cá nhân khi kết thúc theo dõi chất lượng môi trường sau khi sử dụng chất phân tán để ứng phó sự cố tràn dầu, trong thời hạn 05 ngày phải gửi Báo cáo kết quả theo dõi chất lượng môi trường về Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương nơi có khu vực biển sử dụng chất phân tán để ứng phó sự cố tràn dầu:

b) Nội dung của Báo cáo kết quả theo dõi chất lượng môi trường được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 04 Thông tư số 33/2018/TT-BTNMT.

Thông tư 19/2020/TT-BTNMT về Danh mục chất phân tán được phép sử dụng trong vùng biển Việt Nam và hướng dẫn về quy trình sử dụng chất phân tán trong ứng phó sự cố tràn dầu trên biển do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 19/2020/TT-BTNMT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/12/2020
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Minh Ngân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/02/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra