- 1Thông tư 31/2018/TT-BLĐTBXH hướng dẫn hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Quyết định 746/QĐ-BLĐTBXH năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đến hết ngày 25/5/2019
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2017/TT-BLĐTBXH | Hà Nội, ngày 03 tháng 7 năm 2017 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG HUẤN LUYỆN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn lao động,
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành việc xác nhận thời gian người lao động đã làm việc hoặc đã làm công việc huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; việc huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; cập nhật thông tin, chính sách, pháp luật, khoa học, kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động; quản lý, triển khai hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ huấn luyện cho người lao động ở khu vực không có hợp đồng lao động khi làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
1. Người sử dụng lao động, người lao động theo quy định tại Điều 2 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
2. Người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
1. Đối với người là cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang có tổng thời gian đã làm việc hoặc đã làm công việc huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động thì căn cứ vào xác nhận của cơ quan cuối cùng quản lý hồ sơ, lý lịch của người đề nghị xác nhận.
2. Đối với người có thời gian làm việc hoặc đã làm công việc huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động ở các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức khác thì căn cứ vào xác nhận của các đơn vị mà người đó đã làm việc, kèm theo là bản sao các bản hợp đồng lao động, hợp đồng thử việc hoặc các giấy tờ hợp pháp khác để chứng minh.
3. Đối với người có thời gian làm việc ở nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tổng thời gian đã làm việc hoặc đã làm công việc huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động thì căn cứ vào xác nhận của các đơn vị mà người đó có thời gian làm việc, kèm theo bản sao các loại hồ sơ, giấy tờ có liên quan theo quy định gồm: Lý lịch cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng lao động, hợp đồng tập sự, hợp đồng thử việc, sổ Bảo hiểm xã hội hoặc các giấy tờ hợp pháp khác để chứng minh.
Điều 4. Tiêu chuẩn người huấn luyện về chuyên môn, nghiệp vụ về huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
Người huấn luyện đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Bảo đảm tiêu chuẩn người huấn luyện theo quy định tại Điều 22, Nghị định số 44/2016/NĐ-CP;
b) Có ít nhất 10 năm làm công việc xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý, thanh tra, kiểm tra, nghiên cứu, đào tạo về an toàn, vệ sinh lao động hoặc có ít nhất 10 năm làm công việc huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động tại đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp.
Tổ chức bảo đảm các tiêu chí sau đây:
1. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện được cấp Chứng chỉ huấn luyện còn hiệu lực, hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện Hạng C theo quy định của Nghị định số 44/2016/NĐ-CP.
2. Có tài liệu huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ theo Chương trình khung huấn luyện được ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Bảo đảm số lượng người huấn luyện về chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng các nội dung huấn luyện theo Chương trình khung huấn luyện được ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Trường hợp người huấn luyện thực hiện huấn luyện cho Tổ chức huấn luyện đủ điều kiện hoạt động hoặc doanh nghiệp đủ điều kiện tự huấn luyện:
a) Nội dung huấn luyện nghiệp vụ về an toàn, vệ sinh lao động gồm:
Chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; phương pháp phân tích, đánh giá và kiểm soát rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động và xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp; xây dựng hệ thống quản lý về an toàn, vệ sinh lao động; văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh; nghiệp vụ công tác tự kiểm tra; công tác điều tra tai nạn lao động; nghiệp vụ công tác kiểm định, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
b) Nội dung huấn luyện kỹ năng cho người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động gồm:
Kỹ năng biên soạn bài giảng; kỹ năng thuyết trình; kỹ năng tư vấn, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động; kỹ năng tổ chức khóa huấn luyện; kỹ năng sử dụng các loại phương tiện hỗ trợ huấn luyện.
c) Nội dung huấn luyện các chuyên đề bắt buộc gồm:
An toàn, vệ sinh lao động trong sản xuất, lắp đặt, vận hành, sửa chữa thiết bị điện; an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động hóa chất; an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động xây dựng hoặc khai thác khoáng sản; an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa, vận hành máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
d) Các nội dung huấn luyện chuyên sâu khác phù hợp với năng lực của người huấn luyện và do người huấn luyện đăng ký tham dự.
đ) Thời gian huấn luyện: Tổng thời gian huấn luyện là 80 giờ đối với nội dung huấn luyện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này, không bao gồm thời gian sát hạch. Đối với các nội dung huấn luyện chuyên sâu khác theo quy định tại điểm d khoản này, thời gian huấn luyện ít nhất 4 giờ đối với mỗi chuyên đề.
2. Trường hợp người huấn luyện chỉ thực hiện huấn luyện đối tượng nhóm 4 tại doanh nghiệp hoặc người huấn luyện thực hành:
a) Nội dung huấn luyện nghiệp vụ: Chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; phương pháp phân tích, đánh giá và kiểm soát rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động và xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp; xây dựng hệ thống quản lý về an toàn, vệ sinh lao động; văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh;
b) Nội dung huấn luyện kỹ năng: Kỹ năng biên soạn bài giảng; kỹ năng thuyết trình; kỹ năng tư vấn, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động; kỹ năng tổ chức khóa huấn luyện; kỹ năng sử dụng các loại phương tiện hỗ trợ huấn luyện.
c) Tổng thời gian huấn luyện là 40 giờ đối với nội dung huấn luyện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này, không bao gồm thời gian sát hạch.
3. Chương trình huấn luyện thực hiện theo Chương trình khung huấn luyện tại Phụ lục I, được ban hành kèm theo Thông tư này.
Huấn luyện trực tiếp, tập trung bảo đảm sự tương tác thường xuyên giữa người huấn luyện và người được huấn luyện.
1. Thành lập Hội đồng sát hạch gồm ít nhất 05 thành viên, trong đó có đại diện Cục An toàn lao động, Hội nghề nghiệp về an toàn, vệ sinh lao động, chuyên gia, nhà khoa học về an toàn, vệ sinh lao động trong một số lĩnh vực như xây dựng pháp luật, an toàn, vệ sinh lao động trong sản xuất, lắp đặt, vận hành, sửa chữa thiết bị điện, an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động hóa chất, an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động xây dựng hoặc khai khoáng, an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa, vận hành máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Nội dung sát hạch gồm 02 phần như sau:
a) Sát hạch phần lý thuyết: Học viên làm bài tập trung trong thời gian 90 phút. Đối với học viên tham dự huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ huấn luyện nhóm 4 và huấn luyện thực hành, thời gian làm bài tập trung là 45 phút;
b) Sát hạch phần kỹ năng: Học viên lựa chọn 01 chuyên đề, tự chuẩn bị bài giảng theo chương trình khung quy định và trình bày trước hội đồng sát hạch trong thời gian không quá 30 phút/học viên. Đối với học viên tham dự huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ huấn luyện nhóm 4 và huấn luyện thực hành, thời gian trình bày không quá 20 phút/học viên.
3. Đánh giá kết quả sát hạch: Kết quả sát hạch là tổng số điểm phần sát hạch lý thuyết và phần sát hạch kỹ năng. Kết quả tối đa mỗi phần sát hạch là 100 điểm. Học viên được đánh giá đạt yêu cầu phải có số điểm mỗi phần ít nhất là 50 điểm.
Điều 9. Tập huấn cập nhật thông tin, kiến thức cho người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
Tổ chức huấn luyện theo quy định tại
HỖ TRỢ CHI PHÍ HUẤN LUYỆN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC KHÔNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 10. Khảo sát nhu cầu hỗ trợ chi phí huấn luyện và lập dự toán kinh phí
1. Hằng năm, Cục An toàn lao động tổ chức khảo sát các địa bàn trọng điểm trên cả nước nơi tập trung nhiều lao động làm việc không theo hợp đồng lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; trong đó tập trung vào những khu vực có rủi ro cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, có khả năng gây tác động xấu đến nhiều người lao động và cộng đồng dân cư để lập kế hoạch, dự toán kinh phí tổ chức các lớp huấn luyện mẫu trình Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt trước khi gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí hỗ trợ trong dự toán ngân sách nhà nước.
2. Hằng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức khảo sát các làng nghề, hợp tác xã, tổ sản xuất tại địa phương nơi tập trung nhiều lao động làm việc không theo hợp đồng lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; tổng hợp nhu cầu hỗ trợ huấn luyện và lập kế hoạch, dự toán kinh phí hỗ trợ huấn luyện gửi cơ quan tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí hỗ trợ trong dự toán ngân sách nhà nước.
3. Hằng năm, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức khảo sát các hộ gia đình, người lao động làm nghề tự do làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn quản lý; tổng hợp nhu cầu hỗ trợ huấn luyện và lập kế hoạch, dự toán kinh phí hỗ trợ huấn luyện gửi cơ quan tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí hỗ trợ trong dự toán ngân sách nhà nước.
4. Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này lựa chọn Tổ chức huấn luyện sự nghiệp công lập có đủ điều kiện hoạt động huấn luyện để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và Quyết định số 1508/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 11. Quy trình thực hiện hỗ trợ chi phí huấn luyện
1. Hỗ trợ trực tiếp cho người lao động
a) Người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ gửi Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí huấn luyện theo Mẫu 01 Phụ lục II, được ban hành kèm theo Thông tư này về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, kèm theo hóa đơn thu tiền của tổ chức huấn luyện và bản sao thẻ an toàn đã được cấp để được hỗ trợ chi phí huấn luyện.
b) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thanh toán chi phí hỗ trợ huấn luyện cho người lao động trong vòng 14 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Hỗ trợ chi phí huấn luyện thông qua Tổ chức huấn luyện
Tổ chức huấn luyện gửi Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí huấn luyện (nêu rõ tên và số tài khoản nhận hỗ trợ) theo Mẫu số 02 Phụ lục II, được ban hành kèm theo Thông tư này về cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại
a) Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí huấn luyện của người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ theo Mẫu số 01 Phụ lục II, được ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Dự toán chi phí tổ chức huấn luyện theo Mẫu số 03 Phụ lục II, được ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Danh sách người huấn luyện theo Mẫu số 04 Phụ lục II, được ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo bản sao hồ sơ chứng minh năng lực của người huấn luyện;
d) Danh sách người tham dự huấn luyện theo Mẫu số 05 Phụ lục II, được ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Quyết định cấp thẻ an toàn theo Mẫu số 06 Phụ lục II, được ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo danh sách người được cấp thẻ;
e) Hợp đồng huấn luyện, Mẫu số 07 Phụ lục II, được ban hành kèm theo Thông tư này;
g) Biên bản thanh lý Hợp đồng huấn luyện, Mẫu số 08 Phụ lục II, được ban hành kèm theo Thông tư này;
h) Các chứng từ chỉ tiêu có liên quan đến huấn luyện (để đối chiếu, tổ chức huấn luyện trực tiếp thực hiện lưu giữ theo quy định hiện hành).
Điều 12. Trách nhiệm của Cục An toàn lao động
1. Tổ chức kiểm tra và thông báo Tổ chức huấn luyện đáp ứng các tiêu chí tham gia hoạt động huấn luyện về chuyên môn, nghiệp vụ cho người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
2. Lựa chọn địa điểm tổ chức sát hạch bảo đảm thuận tiện cho người tham dự và thông báo cho các Tổ chức huấn luyện đăng ký danh sách tham dự sát hạch về thời gian và địa điểm sát hạch.
3. Quyết định thành lập hội đồng sát hạch theo quy định tại
4. Chủ trì, phối hợp với hội nghề nghiệp về an toàn, vệ sinh lao động, các cơ quan nghiên cứu về an toàn, vệ sinh lao động tổ chức tập huấn cập nhật kiến thức, thông tin, chính sách, pháp luật, khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động cho người đứng đầu Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và tổ chức đánh giá, xếp loại tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động bảo đảm việc khuyến khích nâng cao chất lượng huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
5. Tổ chức hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động huấn luyện về chuyên môn, nghiệp vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và hoạt động tập huấn cập nhật kiến thức về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát các địa phương về hoạt động hỗ trợ huấn luyện cho người lao động ở khu vực không có hợp đồng lao động.
7. Xây dựng, thống nhất quản lý phần mềm dịch vụ công trực tuyến cấp, cấp lại, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện, thông báo về điều kiện tự huấn luyện của doanh nghiệp; quản lý cơ sở dữ liệu về các Tổ chức huấn luyện, doanh nghiệp tự huấn luyện, Tổ chức tham gia huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
8. Thông tin kịp thời, đầy đủ về tình hình thực hiện pháp luật, công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động trên trang thông tin điện tử của Cục An toàn lao động.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này tại địa phương.
2. Thông báo cho Cục An toàn lao động việc xử lý vi phạm hành chính và các hình thức xử lý, đề nghị xử lý khác theo quy định của pháp luật về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động để thông tin kịp thời trên trang thông tin điện tử của Cục An toàn lao động.
3. Tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (thông qua Cục An toàn lao động) về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn khi được yêu cầu.
1. Thực hiện đầy đủ nội dung, chương trình huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo đúng Chương trình khung huấn luyện quy định tại Thông tư này và bảo đảm bố trí đủ người có đủ năng lực về chuyên môn, kinh nghiệm về an toàn, vệ sinh lao động tham gia huấn luyện.
2. Tổng hợp danh sách học viên đạt yêu cầu sau khi kết thúc khóa huấn luyện, kèm theo hồ sơ chứng minh tiêu chuẩn người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động của học viên theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP, gửi về Cục An toàn lao động để tổng hợp và có kế hoạch tổ chức sát hạch tập trung.
3. Lưu giữ đầy đủ hồ sơ, giấy tờ liên quan đến hoạt động huấn luyện, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2017.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để kịp thời nghiên cứu, giải quyết./.
- 1Thông tư 245/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện kinh doanh trong hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 3647/BHXH-CSXH năm 2016 hướng dẫn tạm thời thực hiện chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 3Thông tư 02/2017/TT-BQP quy định về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 4Quyết định 894/QĐ-HĐQGATVSLĐ năm 2017 Quy chế làm việc Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động
- 5Công văn 568/LĐTBXH-ATLĐ năm 2018 về thông báo doanh nghiệp đủ điều kiện hoạt động tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Công văn 569/LĐTBXH-ATLĐ năm 2018 về thông báo doanh nghiệp đủ điều kiện hoạt động tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Công văn 1495/LĐTBXH-ATLĐ về lập kế hoạch hỗ trợ huấn luyện an toàn vệ sinh lao động năm 2018 từ quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Công văn 3747/LĐTBXH-ATLĐ năm 2018 về phê duyệt đề xuất hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Thông tư 31/2018/TT-BLĐTBXH hướng dẫn hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 10Quyết định 746/QĐ-BLĐTBXH năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đến hết ngày 25/5/2019
- 1Thông tư 31/2018/TT-BLĐTBXH hướng dẫn hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Quyết định 746/QĐ-BLĐTBXH năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đến hết ngày 25/5/2019
- 1Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 3Nghị định 44/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động
- 4Quyết định 1508/QĐ-TTg năm 2016 Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 245/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện kinh doanh trong hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 3647/BHXH-CSXH năm 2016 hướng dẫn tạm thời thực hiện chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 7Thông tư 02/2017/TT-BQP quy định về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 8Nghị định 14/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 9Quyết định 894/QĐ-HĐQGATVSLĐ năm 2017 Quy chế làm việc Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động
- 10Công văn 568/LĐTBXH-ATLĐ năm 2018 về thông báo doanh nghiệp đủ điều kiện hoạt động tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Công văn 569/LĐTBXH-ATLĐ năm 2018 về thông báo doanh nghiệp đủ điều kiện hoạt động tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 12Công văn 1495/LĐTBXH-ATLĐ về lập kế hoạch hỗ trợ huấn luyện an toàn vệ sinh lao động năm 2018 từ quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 13Công văn 3747/LĐTBXH-ATLĐ năm 2018 về phê duyệt đề xuất hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Thông tư 19/2017/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Số hiệu: 19/2017/TT-BLĐTBXH
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 03/07/2017
- Nơi ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Người ký: Doãn Mậu Diệp
- Ngày công báo: 17/08/2017
- Số công báo: Từ số 591 đến số 592
- Ngày hiệu lực: 15/08/2017
- Ngày hết hiệu lực: 11/02/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực