Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 4 Thông tư 19/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 31/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Mục 2. THỰC HIỆN VIỆC ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG THỰC HÀNH TRONG CÁC KỲ ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 13. Đánh giá kiến thức trong các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia

Việc đánh giá kiến thức của người tham dự được thực hiện như sau:

1. Đối với người tham dự khi đến dự kiểm tra kiến thức:

a) Có mặt tại địa điểm bố trí các vị trí thực hiện bài kiểm tra kiến thức ít nhất 30 phút trước thời gian kiểm tra;

b) Xuất trình phiếu báo dự kiểm tra đã nhận được theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Thông tư này kèm theo chứng minh nhân dân để ban giám khảo kiểm tra;

c) Giao, nộp các tài liệu, vật dụng không được phép mang vào vị trí thực hiện bài kiểm tra cho ban giám khảo (nếu có) và ký tên vào biên bản giao, nộp tài liệu, vật dụng được lập theo mẫu tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Nghe ban giám khảo phổ biến về những điều cần chú ý trong khi làm bài kiểm tra không được phép thực hiện có trong tài liệu hướng dẫn sử dụng trong kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đối với bậc trình độ kỹ năng nghề của nghề mà ban giám khảo đã nhận được theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 12 của Thông tư này; những hành vi trong khi thực hiện bài kiểm tra vi phạm sẽ bị xử lý được quy định tại Điều 17 của Thông tư này;

đ) Nhận số hiệu kiểm tra, vị trí thực hiện bài kiểm tra do ban giám khảo phát và chỉ dẫn; ký tên vào danh sách người tham dự đến dự kiểm tra kiến thức;

e) Nhận bài kiểm tra kiến thức do ban giám khảo phát và thực hiện bài kiểm tra; khi kết thúc thời gian thực hiện bài kiểm tra, nộp bài kiểm tra kiến thức đã thực hiện cho ban giám khảo và ký tên vào biên bản thu, nộp bài kiểm tra được lập theo mẫu tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này;

g) Đối với trường hợp dự kiểm tra kiến thức trên máy tính, được phép làm bài trắc nghiệm thử đã cài sẵn trên máy trước khi nhận bài kiểm tra kiến thức được hệ thống cung cấp tự động trên máy tính. Thời gian thực hiện bài kiểm tra do hệ thống tự động quy định và việc nộp bài kiểm tra kiến thức được thực hiện trên máy tính. Khi kết thúc thời gian thực hiện bài kiểm tra, người dự kiểm tra ký tên xác nhận kết quả điểm bài kiểm tra kiến thức mà mình đã thực hiện do ban giám khảo in ra từ máy tính;

h) Chấp hành và thực hiện những yêu cầu của ban giám khảo.

2. Đối với ban giám khảo:

a) Có mặt tại địa điểm bố trí các vị trí thực hiện bài kiểm tra kiến thức ít nhất 60 phút trước thời gian kiểm tra;

b) Trưởng ban giám khảo điểm danh và kiểm tra biển hiệu, phù hiệu của các thành viên ban giám khảo và nhân viên hỗ trợ kỹ thuật (nếu có); tiếp nhận bài kiểm tra kiến thức kèm theo tiêu chuẩn chấm điểm và bảng điểm do tổ chức đánh giá kỹ năng nghề bàn giao; kiểm tra các dấu niêm phong của bài kiểm tra khi tiếp nhận; ký tên vào biên bản tiếp nhận được lập theo mẫu tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Kiểm tra và đánh số hiệu kiểm tra tại các vị trí thực hiện bài kiểm tra;

d) Đón tiếp người tham dự tại cửa địa điểm bố trí các vị trí thực hiện bài kiểm tra; yêu cầu xuất trình phiếu báo dự kiểm tra của cá nhân đã được tổ chức đánh giá kỹ năng nghề gửi theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Thông tư này và chứng minh nhân dân để kiểm tra;

đ) Yêu cầu người tham dự giao, nộp các tài liệu, vật dụng không được phép mang vào vị trí thực hiện bài kiểm tra (nếu có) và lập biên bản giao, nộp tài liệu, vật dụng theo mẫu tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Phổ biến cho người tham dự về những nội dung được quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này và yêu cầu người tham dự chấp hành những nội dung đó;

g) Phát (đeo, dán) số hiệu kiểm tra cho người tham dự và yêu cầu ký xác nhận vào danh sách người tham dự đến dự kiểm tra kiến thức; hướng dẫn người tham dự đến vị trí thực hiện bài kiểm tra;

h) Phát bài kiểm tra kiến thức cho người tham dự; ra các hiệu lệnh thông báo thời gian bắt đầu, thời gian sắp kết thúc và thời gian kết thúc việc thực hiện bài kiểm tra;

i) Quan sát, nhắc nhở người tham dự trong khi thực hiện bài kiểm tra chấp hành và thực hiện đúng những nội dung đã phổ biến theo quy định tại Điểm e của Khoản này; không trả lời người tham dự những câu hỏi liên quan đến nội dung của bài kiểm tra; lập biên bản xử lý người tham dự nếu có hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này;

k) Tiếp nhận bài kiểm tra kiến thức của người tham dự giao, nộp và yêu cầu người tham dự ký tên vào biên bản thu, nộp bài kiểm tra. Mẫu biên bản thu, nộp bài kiểm tra tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này;

l) Hoàn trả người tham dự các tài liệu, vật dụng đã giao, nộp (nếu có) ngay sau khi kết thúc việc tiếp nhận bài kiểm tra kiến thức của người tham dự.

Điều 14. Chấm điểm bài kiểm tra kiến thức trong các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia

1. Sau khi kết thúc việc tiếp nhận bài kiểm tra kiến thức của người tham dự giao, nộp theo quy định tại Điểm k Khoản 2 Điều 13 của Thông tư này, ban giám khảo thực hiện ngay việc chấm điểm bài kiểm tra kiến thức của người dự kiểm tra. Việc chấm điểm bài kiểm tra kiến thức được thực hiện theo tiêu chuẩn chấm điểm và bảng điểm kèm theo bài kiểm tra kiến thức đã được tiếp nhận và bàn giao theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 của Thông tư này;

2. Đối với trường hợp dự kiểm tra kiến thức trên máy tính, việc chấm điểm bài kiểm tra được thực hiện tự động trên máy; ban giám khảo in kết quả điểm bài kiểm tra kiến thức của người tham dự đã thực hiện;

3. Ngay sau khi hoàn thành việc chấm điểm bài kiểm tra kiến thức theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này và thông báo cho người tham dự biết điểm bài kiểm tra kiến thức theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Thông tư này, trưởng ban giám khảo tổng hợp kết quả điểm bài kiểm tra kiến thức của người tham dự có xác nhận của các thành viên ban giám khảo tại biên bản theo mẫu tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này để nộp cho tổ chức đánh giá kỹ năng nghề;

4. Giao, nộp các bài kiểm tra kiến thức và tiêu chuẩn chấm điểm, bảng điểm đã tiếp nhận chưa sử dụng cho tổ chức đánh giá kỹ năng nghề ngay sau khi hoàn thành việc chấm điểm. Việc giao, nộp phải lập biên bản theo mẫu tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 15. Đánh giá kỹ năng thực hành trong các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia

Việc đánh giá kỹ năng thực hành của người tham dự được thực hiện như sau:

1. Đối với người tham dự khi dự kiểm tra thực hành:

a) Có mặt tại địa điểm bố trí các vị trí thực hiện bài kiểm tra thực hành ít nhất 60 phút trước thời gian kiểm tra;

b) Xuất trình phiếu báo kiểm tra đã nhận được theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Thông tư này kèm theo chứng minh nhân dân và xuất trình dụng cụ, thiết bị được sử dụng trong khi thực hiện bài kiểm tra thực hành (nếu có) để ban giám khảo kiểm tra;

c) Giao, nộp các tài liệu, vật dụng, thiết bị, dụng cụ không được phép mang vào vị trí thực hiện bài kiểm tra cho ban giám khảo (nếu có) và ký tên vào biên bản giao, nộp tài liệu, vật dụng theo mẫu tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Nghe ban giám khảo phổ biến về những điều cần chú ý trong khi làm bài kiểm tra không được phép thực hiện có trong tài liệu hướng dẫn sử dụng trong kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đối với bậc trình độ kỹ năng nghề của nghề mà ban giám khảo đã nhận được theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 12 của Thông tư này; những hành vi trong khi thực hiện bài kiểm tra vi phạm sẽ bị xử lý được quy định tại Điều 17 của Thông tư này;

đ) Nhận số hiệu kiểm tra, vị trí thực hiện bài kiểm tra do ban giám khảo phát và chỉ dẫn; ký tên xác nhận vào danh sách người tham dự đến dự kiểm tra thực hành;

e) Kiểm tra, khởi động trang thiết bị (phương tiện, thiết bị, công cụ, dụng cụ tác nghiệp và phương tiện đo kiểm) đã được bố trí tại vị trí thực hiện bài kiểm tra thực hành theo hướng dẫn của nhân viên kỹ thuật trợ giúp ban giám khảo; trường hợp phát hiện lỗi trang thiết bị, đề nghị nhân viên kỹ thuật khắc phục hoặc thay thế hoặc đề nghị ban giám khảo chuyển vị trí thực hiện bài kiểm tra thực hành sang vị trí dự phòng;

g) Nhận bài kiểm tra thực hành do ban giám khảo phát, kiểm tra vật tư (phụ tùng, phôi hoặc vật mẫu), nguyên, nhiên, vật liệu đã được chuẩn bị trước; trường hợp phát hiện lỗi vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu thì đề nghị nhân viên kỹ thuật thay thế;

h) Thực hiện bài kiểm tra: Khi kết thúc thời gian thực hiện bài kiểm tra, nộp sản phẩm, kết quả thực hiện bài kiểm tra thực hành cho ban giám khảo và ký tên vào biên bản thu, nộp bài kiểm tra được lập theo mẫu tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này;

i) Chấp hành và thực hiện những yêu cầu của ban giám khảo.

2. Đối với ban giám khảo:

a) Có mặt tại địa điểm bố trí các vị trí thực hiện bài kiểm tra thực hành ít nhất 60 phút trước thời gian kiểm tra;

b) Trưởng ban giám khảo điểm danh và kiểm tra biển hiệu, phù hiệu của các thành viên ban giám khảo và nhân viên hỗ trợ kỹ thuật; tiếp nhận bài kiểm tra thực hành kèm theo tiêu chuẩn chấm điểm và bảng điểm do tổ chức đánh giá kỹ năng nghề bàn giao; kiểm tra các dấu niêm phong của bài kiểm tra khi tiếp nhận; ký tên vào biên bản tiếp nhận được lập theo mẫu tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Kiểm tra và đánh số hiệu kiểm tra tại các vị trí thực hiện bài kiểm tra;

d) Đón tiếp người tham dự tại cửa địa điểm bố trí các vị trí thực hiện bài kiểm tra; yêu cầu xuất trình phiếu báo dự kiểm tra đã được tổ chức đánh giá kỹ năng nghề gửi theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Thông tư này và chứng minh nhân dân để kiểm tra;

đ) Kiểm tra các thiết bị, dụng cụ được sử dụng trong khi thực hiện bài kiểm tra thực hành mà người tham dự đem theo; kiểm tra trang phục bảo hộ lao động cá nhân của người tham dự, trường hợp không phù hợp theo quy định thì yêu cầu người dự kiểm tra khắc phục ngay, nếu không đáp ứng được thì có quyền từ chối không cho thực hiện bài kiểm tra;

e) Yêu cầu người tham dự giao, nộp các tài liệu, vật dụng, thiết bị, dụng cụ không được phép mang vào vị trí thực hiện bài kiểm tra (nếu có) và lập biên bản giao, nộp tài liệu, vật dụng theo mẫu tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này;

g) Phổ biến cho người tham dự về những nội dung được quy định tại Điểm d Khoản 1 của Điều này và yêu cầu người tham dự chấp hành những nội dung đó;

h) Phát (đeo, dán) số hiệu kiểm tra cho người tham dự và yêu cầu ký xác nhận vào danh sách dự kiểm tra thực hành; hướng dẫn người tham dự đến vị trí thực hiện bài kiểm tra;

g) Phổ biến, giải thích cho người tham dự về những quy định tại các tài liệu hướng dẫn sử dụng trong kỳ đánh giá kỹ năng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp và quy định tại Thông tư này cần chú ý hoặc không được thực hiện và những hành vi vi phạm trong khi thực hiện bài kiểm tra bị xử lý;

k) Thông báo vị trí đặt các thiết bị, dụng cụ khác (nếu có) và các chỉ dẫn, cảnh báo có trong khu vực bố trí các vị trí kiểm tra thực hành cho người tham dự lưu ý khi thực hiện bài kiểm tra;

l) Phát bài kiểm tra thực hành cho người tham dự; ra các hiệu lệnh thông báo thời gian bắt đầu, thời gian giới hạn và thời gian kết thúc thực hiện bài kiểm tra; không trả lời hoặc hướng dẫn người tham dự những vấn đề có liên quan đến nội dung của bài kiểm tra;

m) Quan sát, nhắc nhở người tham dự trong khi thực hiện bài kiểm tra chấp hành và thực hiện đúng những nội dung đã phổ biến theo quy định tại Điểm i của Khoản này; lập biên bản xử lý người tham dự nếu có hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này;

n) Chấm điểm thái độ của người tham dự trong khi thao tác thực hiện bài kiểm tra theo tiêu chuẩn chấm điểm và bảng điểm kèm theo bài kiểm tra đã được tiếp nhận và bàn giao theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 15 của Thông tư này;

o) Tiếp nhận sản phẩm, kết quả thực hiện bài kiểm tra thực hành của người dự kiểm tra giao, nộp và đánh số phân biệt; kiểm tra thời gian kết thúc thực hiện bài kiểm tra, chấm điểm thời gian kết thúc thực hiện bài kiểm tra của người tham dự theo tiêu chuẩn chấm điểm và bảng điểm kèm theo bài kiểm tra đã được tiếp nhận và bàn giao theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 15 của Thông tư này; yêu cầu người tham dự ký tên vào biên bản thu, nộp bài kiểm tra được lập theo mẫu tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này.

p) Hoàn trả người tham dự các tài liệu, vật dụng đã giao, nộp (nếu có) ngay sau khi kết thúc việc tiếp nhận sản phẩm, kết quả thực hiện bài kiểm tra thực hành của người tham dự.

Điều 16. Chấm điểm bài kiểm tra thực hành trong các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia

1. Sau khi kết thúc việc tiếp nhận sản phẩm, kết quả thực hiện bài kiểm tra thực hành của người tham dự giao, nộp theo quy định tại Điểm o Khoản 2 Điều 15 của Thông tư này, ban giám khảo thực hiện ngay việc chấm điểm sản phẩm, kết quả thực hiện bài kiểm tra thực hành của người tham dự. Việc chấm điểm sản phẩm, kết quả thực hiện bài kiểm tra thực hành được thực hiện theo tiêu chuẩn chấm điểm và bảng điểm kèm theo bài kiểm tra thực hành đã được tiếp nhận và bàn giao theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 15 của Thông tư này.

2. Điểm bài kiểm tra thực hành của người tham dự là tổng hợp điểm sản phẩm, kết quả thực hiện bài kiểm tra thực hành, điểm thái độ thao tác và điểm thời gian kết thúc thực hiện bài kiểm tra.

3. Ngay sau khi hoàn thành việc chấm điểm sản phẩm, kết quả thực hiện bài kiểm tra thực hành theo quy định tại Khoản 1, tổng hợp điểm bài kiểm tra thực hành theo quy định tại Khoản 2 Điều này và thông báo cho người tham dự biết điểm bài kiểm tra thực hành theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Thông tư này. Trưởng ban giám khảo tổng hợp kết quả điểm bài kiểm tra thực hành của người tham dự, có xác nhận của các thành viên ban giám khảo tại biên bản theo mẫu tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này để nộp cho tổ chức đánh giá kỹ năng nghề.

4. Giao, nộp các bài kiểm tra thực hành và tiêu chuẩn chấm điểm, bảng điểm đã tiếp nhận chưa sử dụng cho tổ chức đánh giá kỹ năng nghề ngay sau khi hoàn thành việc chấm điểm. Việc giao, nộp phải lập biên bản theo mẫu tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 17. Hành vi vi phạm và việc xử lý vi phạm của người tham dự khi thực hiện bài kiểm tra trong các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia

1. Khi thực hiện bài kiểm tra, người tham dự có những hành vi sau đây sẽ bị xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cụ thể:

a) Mang, sử dụng máy tính bảng, điện thoại, thiết bị thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị có tính năng chứa đựng, lưu giữ thông tin;

b) Mang, sử dụng thiết bị, dụng cụ và các giấy tờ, tài liệu, vật dụng không thuộc danh mục dụng cụ, thiết bị được mang theo để sử dụng khi thực hiện bài kiểm tra đã được thông báo trong phiếu dự kiểm tra gửi người tham dự theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Thông tư này;

c) Mang, sử dụng vật dụng có chứa chất gây cháy, nổ, thuốc lá, đồ uống có cồn và các loại hóa chất, dược liệu;

d) Gây gổ, đe dọa thành viên ban giám khảo hoặc nhân viên kỹ thuật hỗ trợ ban giám khảo;

đ) Cản trở người khác thực hiện bài kiểm tra hoặc gây hư, hỏng sản phẩm, kết quả thực hiện bài kiểm tra của người khác;

e) Gây hư, hỏng các trang thiết bị (phương tiện, thiết bị, công cụ, dụng cụ tác nghiệp và phương tiện đo kiểm) do lỗi chủ quan;

g) Tự gây thương tích cho bản thân hoặc làm người khác bị thương do bất cẩn;

h) Trao đổi bài kiểm tra hoặc giấy nháp; sao chép bài kiểm tra của người khác; đưa bài kiểm tra ra ngoài hoặc nhận bài kiểm tra từ ngoài chuyển vào; tiếp nhận sự hướng dẫn hoặc sự trợ giúp của ban giám khảo để thực hiện bài kiểm tra.

i) Viết, vẽ những nội dung không liên quan đến bài kiểm tra hoặc hình dạng sản phẩm, kết quả bài kiểm tra thực hành không đúng so với yêu cầu của bài kiểm tra;

2. Việc xử lý người tham dự có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này do ban giám khảo thực hiện và khi phát hiện vi phạm phải lập biên bản xử lý vi phạm theo mẫu tại Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư này với các hình thức sau:

a) Đình chỉ không cho tiếp tục thực hiện bài kiểm tra đối với những hành vi vi phạm tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h Khoản 1 Điều này;

b) Không chấm điểm bài kiểm tra đối với những hành vi vi phạm tại Điểm i Khoản 1 Điều này.

Thông tư 19/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 31/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

  • Số hiệu: 19/2016/TT-BLĐTBXH
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 28/06/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Huỳnh Văn Tí
  • Ngày công báo: 05/10/2016
  • Số công báo: Từ số 1071 đến số 1072
  • Ngày hiệu lực: 16/08/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH