Chương 2 Thông tư 19/2013/TT-BTNMT quy định kỹ thuật quan trắc tài nguyên nước dưới đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Điều 5. Yêu cầu về thiết bị, dụng cụ quan trắc
Các thiết bị, dụng cụ quan trắc phải đạt độ chính xác theo quy định tại
1. Công trình quan trắc giếng khoan: Mực nước, nhiệt độ, chiều sâu giếng khoan và chất lượng nước.
2. Công trình quan trắc điểm lộ: Lưu lượng, nhiệt độ và chất lượng nước.
3. Công trình quan trắc sân cân bằng: Lượng thấm, lượng mưa, lượng bốc hơi, nhiệt độ, độ ẩm và chất lượng nước.
4. Thông số quan trắc chất lượng nước: Các thông số quan trắc chất lượng tài nguyên nước dưới đất được quy định tại các loại mẫu như sau:
a) Mẫu phân tích toàn diện gồm: Canxi (Ca2+), magie (Mg2+), natri (Na+), kali (K+), sắt tổng, nhôm (Al3+), amoni (NH4+), hidrocacbonat (HCO3-), clorua (Cl-), sunphat (SO42-), cacbonat (CO32-), nitơrit (NO2-), nitơrat (NO3-), độ cứng tổng, độ cứng tạm thời, độ cứng vĩnh viễn, pH, CO2 tự do, CO2 ăn mòn, CO2 xâm thực, silicat (SiO2), tổng độ khoáng hóa (sấy ở 105°C), màu, mùi, vị;
b) Mẫu sắt gồm: Sắt hai (Fe2+), sắt ba (Fe3+);
c) Mẫu vi lượng: Tùy vào đặc điểm từng khu vực, lựa chọn phù hợp trong các thông số sau: Asen (As), thủy ngân (Hg), selen (Se), crom (Cr), cadimi (Cd), chì (Pb), đồng (Cu), kẽm (Zn), phenol, cyanua (CN-), mangan (Mn);
d) Mẫu nghiên cứu ô nhiễm có nguồn gốc hữu cơ: Amoni (NH4+), nitơrit (NO2-), nitơrat (NO3-), phốt phát (PO43-), COD, Eh (chỉ tiêu Eh đo tại thực địa);
đ) Chỉ tiêu phân tích tại hiện trường: Tùy thuộc vào đặc điểm từng vùng mà chọn trong các thông số cơ bản sau: Nhiệt độ, pH, Eh, DO, Cl-, Ec và NH4+.
Điều 7. Lấy mẫu và phân tích mẫu nước
1. Lấy mẫu.
a) Việc lấy mẫu nước dưới đất tuân theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6663-11:2011;
b) Trong quá trình bơm thau rửa, đo các chỉ tiêu pH, Eh, Ec đến khi có giá trị ổn định mới lấy mẫu;
c) Việc lấy mẫu sắt tiến hành cùng lấy mẫu toàn diện hoặc tại các khu vực có hàm lượng sắt cao hơn tiêu chuẩn cho phép;
d) Công tác bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng thực hiện theo các văn bản, quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Bảo quản và vận chuyển mẫu: Mẫu được bảo quản và lưu giữ theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6663-3:2008.
3. Phân tích tại hiện trường: Đối với các chỉ tiêu phân tích tại hiện trường, mẫu lấy vào dụng cụ chuyên dụng. Chuẩn độ đầu đo và tiến hành đo đạc, ghi phiếu thực địa theo mẫu ở Phụ lục số 5.
4. Phân tích trong phòng thí nghiệm.
a) Căn cứ vào mục tiêu chất lượng số liệu và điều kiện phòng thí nghiệm, việc phân tích các thông số phải tuân theo một trong các phương pháp quy định trong các tiêu chuẩn Việt Nam;
b) Khi chưa có các tiêu chuẩn quốc gia thì áp dụng tiêu chuẩn quốc tế khác có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn;
c) Công tác bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong phòng thí nghiệm thực hiện theo các văn bản, quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường.
5. Xử lý số liệu.
a) Kiểm tra số liệu: Kiểm tra tổng hợp về tính hợp lý của số liệu; việc kiểm tra dựa trên hồ sơ của mẫu (biên bản, nhật ký lấy mẫu tại hiện trường, biên bản giao nhận mẫu, kết quả phân tích tại hiện trường), biểu ghi kết quả phân tích trong phòng thí nghiệm, số liệu của mẫu kiểm soát chất lượng (mẫu trắng, mẫu lặp, mẫu chuẩn);
b) Xử lý thống kê: Căn cứ theo lượng mẫu và nội dung của báo cáo, việc xử lý thống kê có thể sử dụng các phương pháp và các phần mềm khác nhau nhưng phải có các thống kê miêu tả (giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung bình, số giá trị vượt chuẩn).
Điều 8. Đơn vị đo và yêu cầu độ chính xác
1. Mực nước, chiều sâu giếng khoan tính bằng mét; chính xác đến 1cm.
2. Nhiệt độ tính bằng °C; chính xác đến 0,5°C.
3. Lưu lượng nước.
a) Đơn vị tính:
- Lưu lượng được tính bằng l/s hoặc m3/s;
- Thời gian tính bằng giây.
b) Độ chính xác:
- Đối với lưu lượng đo bằng mực nước qua ván tràn chính xác đến 1mm;
- Đối với lưu lượng đo bằng thùng định lượng chính xác đến 0,5l/s;
- Thời gian chính xác đến 01 giây.
4. Chất lượng nước.
a) Hàm lượng ion trong các mẫu toàn diện, sắt, nghiên cứu ô nhiễm có nguồn gốc hữu cơ, nguyên tố Mangan (Mn) đơn vị tính là mg/l; chính xác đến 01 mg/l;
b) Hàm lượng ion trong các mẫu vi lượng đơn vị tính là mg/l; chính xác đến 0,0001 mg/l.
5. Lượng thấm, lượng mưa, lượng bốc hơi, tính bằng mm; chính xác đến 1mm.
6. Độ ẩm tính bằng phần trăm (%); chính xác đến 1 %.
Điều 9. Chế độ quan trắc tài nguyên nước dưới đất
1. Thời gian theo mùa.
a) Thời gian tính mùa khô được quy định như sau:
- Khu vực Tây Bắc, Đông Bắc, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ (hai tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An), Tây Nguyên và Nam Bộ: Từ tháng 11 năm trước đến hết tháng 4 năm sau;
- Khu vực Bắc Trung Bộ (từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế) và Nam Trung Bộ: Từ tháng 01 đến hết tháng 8.
b) Thời gian tính mùa mưa được quy định như sau:
- Khu vực Tây Bắc, Đông Bắc, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ (hai tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An), Tây Nguyên và Nam Bộ: Từ tháng 5 đến hết tháng 10;
- Khu vực Bắc Trung Bộ (từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế) và Nam Trung Bộ: Từ tháng 9 đến hết tháng 12.
2. Chế độ quan trắc mực nước, lưu lượng bằng thiết bị đo thủ công.
a) Các công trình quan trắc vùng không ảnh hưởng triều:
- Mùa khô: Đo 05 lần trong một tháng vào các ngày 6, 12, 18, 24, 30. Riêng tháng 2 không có ngày 30 chuyển đo vào ngày 1 tháng 3;
- Mùa mưa: Đo 10 lần trong một tháng vào các ngày 3, 6, 9, 12, 15, 18, 21, 24, 27, 30. Đối với các công trình nghiên cứu quan hệ thủy lực giữa nước dưới đất với nước mặt, khi có báo động cấp 2 trở lên: Đo 01 lần/ngày.
b) Các công trình quan trắc ảnh hưởng của thủy triều đến nước dưới đất: Mỗi ngày đo 12 lần vào các giờ: 1, 3, 5, 7, 9, 11, 13, 15, 17, 19, 21, 23.
c) Các công trình ở sân cân bằng:
- Quan trắc các yếu tố khí tượng và nhiệt độ đất: Đo 03 lần /ngày vào các thời điểm 7 giờ, 13 giờ và 19 giờ;
- Quan trắc lượng ngấm và bốc hơi thực tế tại hầm lizimet: Đo 01 lần/ngày;
- Quan trắc mực nước tại các công trình quan trắc: Đo 01 lần/ngày.
3. Chế độ quan trắc mực nước, nhiệt độ bằng thiết bị đo tự ghi.
a) Thiết lập chế độ ghi dữ liệu:
- Các công trình quan trắc ảnh hưởng của thủy triều, khai thác nước: Tự ghi 01 giờ/lần;
- Các công trình không ảnh hưởng của thủy triều: Tự ghi 02 giờ/lần.
b) Chế độ lấy dữ liệu, truyền dữ liệu:
- Lấy dữ liệu: 02 lần/tháng vào các ngày đầu và giữa tháng;
- Truyền dữ liệu: 01 lần/ngày, vào lúc 14h.
c) Chế độ quan trắc kiểm tra thiết bị đo tự ghi: 02 lần/tháng, xen kẽ vào khoảng thời gian đi lấy số liệu.
4. Chế độ quan trắc nhiệt độ nước dưới đất.
a) Đối với các công trình quan trắc thủ công, vùng không ảnh hưởng triều: Đo nhiệt độ nước dưới đất được tiến hành ngay sau khi đo mực nước;
b) Đối với các công trình quan trắc thủ công vùng ảnh hưởng triều: Đo nhiệt độ 01 lần trong ngày vào lúc 13h;
c) Đối với các công trình quan trắc lắp máy tự ghi dạng cơ: Đo nhiệt độ 05 lần trong tháng vào lúc thay băng và kiểm tra, bảo dưỡng máy.
5. Chế độ quan trắc chất lượng nước dưới đất.
a) Phân tích tại phòng thí nghiệm hoặc phân tích tại hiện trường: Tối thiểu 02 lần/năm;
b) Chế độ quan trắc tự ghi:
- Thiết lập chế độ ghi dữ liệu 02 lần/tháng;
- Lấy dữ liệu: 01 lần/tháng;
- Chế độ quan trắc kiểm tra: 02 lần/năm trừ trường hợp đột xuất.
6. Chiều sâu giếng khoan: Mỗi quý một lần.
7. Điều chỉnh chế độ quan trắc.
a) Đơn vị thực hiện quan trắc không được tự ý điều chỉnh chế độ quan trắc;
b) Đối với các công trình có số liệu quan trắc từ 15 năm trở lên: Đơn vị thực hiện quan trắc nghiên cứu, đề xuất chế độ đo phù hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định.
1. Trạm trưởng trạm quan trắc hoặc người có chức vụ tương đương kiểm tra tối thiểu 01 tháng/lần công việc của trạm.
2. Đơn vị quản lý vùng quan trắc: Kiểm tra công việc của mạng quan trắc tối thiểu 03 tháng/lần.
3. Đối với đơn vị quản lý kỹ thuật mạng quan trắc: Kiểm tra tối thiểu 01 năm/lần công việc quan trắc của đơn vị quản lý các mạng quan trắc.
4. Báo cáo kết quả kiểm tra theo mẫu tại Phụ lục số 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Số liệu quan trắc, tổng hợp kết quả quan trắc
1. Số liệu quan trắc phải được tính toán ghi vào số theo mẫu tại Phụ lục số 1, Phụ lục số 2, Phụ lục số 3, Phụ lục số 4 và Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Số liệu phải được xử lý đảm bảo tính chất hợp lý và độ chính xác đáp ứng theo yêu cầu sử dụng.
3. Tổng hợp kết quả quan trắc được thành lập theo mẫu tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 12. Báo cáo và công bố kết quả quan trắc
1. Báo cáo kết quả quan trắc.
a) Đối với đơn vị quản lý vùng quan trắc:
- Lập kế hoạch quan trắc vùng định kỳ 01 năm/lần. Kế hoạch quan trắc vùng gửi đến đơn vị quản lý kỹ thuật mạng quan trắc trước ngày 15 tháng 12 của năm trước;
- Kiểm tra số liệu, chỉnh lý và cập nhật cơ sở dữ liệu, số liệu quan trắc được gửi về đơn vị quản lý kỹ thuật mạng quan trắc hàng tháng, số liệu của tháng trước được gửi trước ngày 22 của tháng sau;
- Báo cáo kết quả vận hành mạng quan trắc. Báo cáo vùng gửi đến đơn vị quản lý kỹ thuật mạng quan trắc trước ngày 15 tháng 12 trong năm.
b) Đối với đơn vị quản lý kỹ thuật mạng quan trắc:
- Tổng hợp kế hoạch quan trắc trong cả nước định kỳ 01 năm/lần, trình vào cuối tháng 1;
- Kiểm tra đánh giá chất lượng tài liệu quan trắc của các vùng, tổng hợp số liệu quan trắc của cả nước;
- Biên soạn bản tin thông báo, cảnh báo dự báo tài nguyên nước dưới đất, gửi đến các cơ quan quản lý tài nguyên nước liên quan, các đơn vị quản lý vùng quan trắc; công bố trên trang điện tử, định kỳ 03 tháng/lần. Thời gian gửi thông báo 45 ngày sau khi nhận được số liệu và thông báo từ các đơn vị quản lý vùng quan trắc;
- Biên soạn niên giám tài nguyên nước dưới đất gửi đến các cơ quan quản lý tài nguyên nước liên quan định kỳ 01 năm/lần; Thời gian gửi tháng 8 hàng năm;
- Tổng hợp báo cáo kết quả vận hành mạng quan trắc và đánh giá diễn biến số lượng, chất lượng nước.
2. Công bố kết quả quan trắc.
Tài liệu quan trắc tài nguyên nước dưới đất phải được cơ quan có thẩm quyền đánh giá trước khi công bố phục vụ khai thác sử dụng.
Điều 13. Công tác bảo dưỡng công trình quan trắc
1. Các công trình quan trắc phải được bảo dưỡng định kỳ và thường xuyên.
2. Các đơn vị quan trắc chịu trách nhiệm lập kế hoạch bảo dưỡng và trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14. Công tác hoàn thiện mạng lưới
1. Mạng lưới quan trắc phải được thường xuyên hoàn thiện (kết thúc hoặc bổ sung điểm quan trắc).
2. Các đơn vị thực hiện quan trắc chịu trách nhiệm lập kế hoạch hoàn thiện mạng lưới trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 15. Hồ sơ kỹ thuật công trình quan trắc
Công trình quan trắc phải có hồ sơ kỹ thuật phục vụ quản lý, bao gồm các nội dung quy định trong Phụ lục số 8.
Thông tư 19/2013/TT-BTNMT quy định kỹ thuật quan trắc tài nguyên nước dưới đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 19/2013/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 18/07/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thái Lai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 473 đến số 474
- Ngày hiệu lực: 03/09/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nguyên tắc áp dụng các tiêu chuẩn, phương pháp viện dẫn
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Yêu cầu về thiết bị, dụng cụ quan trắc
- Điều 6. Yếu tố quan trắc
- Điều 7. Lấy mẫu và phân tích mẫu nước
- Điều 8. Đơn vị đo và yêu cầu độ chính xác
- Điều 9. Chế độ quan trắc tài nguyên nước dưới đất
- Điều 10. Kiểm tra quan trắc
- Điều 11. Số liệu quan trắc, tổng hợp kết quả quan trắc
- Điều 12. Báo cáo và công bố kết quả quan trắc
- Điều 13. Công tác bảo dưỡng công trình quan trắc
- Điều 14. Công tác hoàn thiện mạng lưới
- Điều 15. Hồ sơ kỹ thuật công trình quan trắc