Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 180/2010/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế do Bộ Tài chính ban hành

Chương 4.

DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VỀ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG LĨNH VỰC THUẾ (T-VAN)

Điều 22. Tiêu chí để được cấp Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN

1. Yêu cầu về chủ thể:

a) Là doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư của doanh nghiệp đầu tư tại Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

b) Có kinh nghiệm trong việc xây dựng giải pháp công nghệ thông tin và giải pháp trao đổi dữ liệu điện tử giữa các tổ chức, cụ thể:

- Có tối thiểu 03 năm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

- Đã triển khai hệ thống, ứng dụng công nghệ thông tin thành công cho tối thiểu 10 tổ chức.

- Đã triển khai hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử để phục vụ trao đổi dữ liệu điện tử giữa các chi nhánh của doanh nghiệp với nhau hoặc giữa các tổ chức với nhau.

c) Có chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp và đang còn hiệu lực.

2. Yêu cầu về tài chính:

a) Có đủ năng lực tài chính để thiết lập hệ thống trang thiết bị kỹ thuật, tổ chức và duy trì hoạt động phù hợp với quy mô cung cấp dịch vụ.

b) Ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam hoặc có giấy bảo lãnh của một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam không dưới 5 tỷ đồng, hoặc mua bảo hiểm để giải quyết các rủi ro và các khoản đền bù có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ và thanh toán chi phí tiếp nhận và duy trì cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.

c) Trụ sở làm việc, địa điểm đặt trang thiết bị phải đảm bảo an toàn phù hợp với loại hình dịch vụ cung cấp.

3. Yêu cầu về nhân sự:

Đội ngũ cán bộ kỹ thuật tối thiểu có 5 cán bộ trình độ đại học chuyên ngành công nghệ thông tin.

4. Yêu cầu về kỹ thuật

a) Thiết lập hệ thống thiết bị, kỹ thuật đảm bảo các yêu cầu sau:

- Đảm bảo cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế và kết nối với cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế trực tuyến 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, Tết). Thời gian dừng hệ thống để bảo trì không quá 2% tổng số giờ cung cấp dịch vụ.

- Có khả năng phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn các truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng để đảm bảo tính bảo mật, toàn vẹn của dữ liệu trao đổi giữa các bên tham gia; có biện pháp kiểm soát giao dịch với người nộp thuế và với cơ quan thuế.

- Có các quy trình và thực hiện sao lưu dữ liệu, sao lưu trực tuyến dữ liệu, khôi phục dữ liệu; thời gian phục hồi dữ liệu tối đa 08 giờ kể từ thời điểm hệ thống gặp sự cố.

b) Có giải pháp lưu trữ kết quả các lần truyền nhận giữa các bên tham gia giao dịch; lưu trữ chứng từ điện tử trong thời gian giao dịch chưa hoàn thành với yêu cầu thông điệp dữ liệu điện tử gốc phải được lưu giữ trên hệ thống và được truy cập trực tuyến.

c) Nhật ký giao dịch điện tử trên hệ thống phải được lưu trữ trong thời gian tối thiểu 10 năm kể từ thời điểm thực hiện thành công giao dịch. Các thông tin này có thể được tra cứu trực tuyến trong thời gian lưu trữ nêu trên.

d) Có các phương án và hệ thống dự phòng đảm bảo duy trì hoạt động an toàn, liên tục và có các phương án xử lý tình huống bất thường, khắc phục sự cố.

đ) Đáp ứng các yêu cầu chuẩn kết nối dữ liệu do Tổng cục thuế quy định.

Điều 23. Thủ tục đăng ký cung cấp dịch vụ T-VAN

1. Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ T-VAN

Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ T-VAN được lập thành 02 bộ, mỗi bộ gồm có:

a) Đơn đăng ký cung cấp dịch vụ T-VAN theo mẫu số 01/T-VAN ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư (bản sao);

c) Chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp (bản sao có chứng thực).

d) Văn bản chứng nhận việc ký quỹ tại ngân hàng hoặc Giấy bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc hợp đồng bảo hiểm về việc đền bù các khoản thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ T-VAN (bản sao có chứng thực).

đ) Đề án cung cấp dịch vụ T-VAN gồm các nội dung:

- Kế hoạch kinh doanh chi tiết gồm phạm vi, đối tượng cung cấp dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ; nhân lực; kinh nghiệm của chủ thể và các thông tin cần thiết khác;

- Hệ thống kỹ thuật đảm bảo các yêu cầu quy định tại khoản 4 điều 22 Thông tư này.

- Thời điểm cung cấp dịch vụ

e) Văn bản cam kết cung cấp dịch vụ lâu dài, tối thiểu 05 năm cho người sử dụng.

2. Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ T-VAN được gửi đến Tổng cục Thuế.

3. Kiểm tra và chấp nhận hồ sơ cung cấp dịch vụ T-VAN:

a) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ T-VAN, Tổng cục Thuế tiến hành xem xét, thẩm định hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ đáp ứng đủ các tiêu chí đã nêu tại Điều 22 Thông tư này, Tổng cục Thuế có văn bản thông báo về việc chấp nhận hồ sơ của tổ chức. Trong trường hợp cần thiết, thời gian xem xét, thẩm định hồ sơ được kéo dài nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

b) Trường hợp tổ chức đăng ký cung cấp dịch vụ T-VAN không đáp ứng các tiêu chí tại Điều 22 Thông tư này, Tổng cục Thuế có văn bản thông báo từ chối và nêu rõ lý do.

Điều 24. Thủ tục kết nối hệ thống công nghệ thông tin của tổ chức đã được chấp nhận hồ sơ cung cấp dịch vụ T-VAN với cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục Thuế ra thông báo về việc chấp nhận hồ sơ cung cấp dịch vụ T-VAN, tổ chức thực hiện kết nối với cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức có văn bản thông báo hoàn thành việc kết nối, cơ quan thuế tổ chức kiểm tra và lập Biên bản về kết quả kiểm tra hạ tầng kỹ thuật và công nhận việc kết nối. Trường hợp tổ chức không đáp ứng yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật thì Tổng cục Thuế có văn bản thông báo từ chối và nêu rõ lý do.

Điều 25. Cấp Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản về kết quả kiểm tra hạ tầng kỹ thuật và công nhận việc kết nối, Tổng cục Thuế thực hiện:

1. Cấp Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (mẫu số 02/T-VAN ban hành kèm theo Thông tư này).

2. Công bố công khai trên Website của Bộ Tài chính, Website của Tổng cục Thuế về danh sách các tổ chức đã được cấp Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.

Điều 26. Thủ tục thay đổi nội dung và xin cấp lại Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN

1. Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải gửi hồ sơ xin thay đổi nội dung Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN tới Tổng cục Thuế trong các trường hợp sau:

a) Tổ chức có nhu cầu thay đổi nội dung Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN;

b) Tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

2. Hồ sơ xin thay đổi Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được lập thành 02 bộ. Mỗi bộ hồ sơ gồm: Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN trong đó nêu rõ lý do, nội dung thay đổi, số Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN đang có hiệu lực và các tài liệu có liên quan.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin thay đổi nội dung Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, Tổng cục Thuế thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế (nếu cần thiết) và cấp Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN mới cho tổ chức nếu việc thay đổi vẫn đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 22 Thông tư này. Trường hợp việc thay đổi không đáp ứng đủ các điều kiện, Tổng cục Thuế có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.

4. Trường hợp Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được cấp lại. Thủ tục,hồ sơ, thời hạn cấp lại tương tự khoản và khoản 3 Điều này.

Điều 27. Thủ tục tạm đình chỉ cung cấp dịch vụ T-VAN

1. Các trường hợp tạm đình chỉ

a) Không đáp ứng được một trong các tiêu chí quy định tại Điều 22 Thông tư này trong quá trình hoạt động cung cấp dịch vụ.

b) Theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Thủ tục tạm đình chỉ

a) Khi phát hiện tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN có hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền lập biên bản vi phạm đối với tổ chức và chuyển hồ sơ về Tổng cục Thuế để xem xét ra quyết định tạm đình chỉ cung cấp dịch vụ T-VAN của tổ chức theo mẫu số 03/T-VAN ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Ngay khi nhận được quyết định tạm đình chỉ của Tổng cục Thuế hoặc của Tòa án hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải thực hiện:

-Tạm dừng việc kết nối với cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.

- Không được ký hợp đồng mới về việc cung cấp dịch vụ T-VAN với bên sử dụng dịch vụ;

- Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ khi có quyết định tạm đình chỉ, thông báo nội dung tạm đình chỉ trên Website của đơn vị mình.

- Xử lý các vấn đề khác có liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ T-VAN với người nộp thuế và cơ quan thuế.

c) Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ khi có quyết định tạm đình chỉ, Tổng cục Thuế thông báo nội dung tạm đình chỉ trên Website của đơn vị mình.

d) Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày bị tạm đình chỉ hoạt động nếu tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN khắc phục được những vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này và có văn bản đề nghị gửi Tổng cục Thuế thì được Tổng cục Thuế xem xét, ra quyết định cho phép hoạt động trở lại. Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN không khắc phục được vi phạm sẽ bị thu hồi Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.

đ) Trong thời gian tổ chức T-VAN bị tạm đình chỉ hoạt động, người nộp thuế đang thực hiện đăng ký thuế, khai thuế điện tử qua tổ chức T-VAN được chuyển sang hình thức đăng ký thuế, khai thuế khác.

Điều 28. Thủ tục thu hồi Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN

1. Các trường hợp thu hồi:

a) Giả mạo chứng từ, cung cấp thông tin không chính xác trong bộ hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ T-VAN.

b) Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN mà không triển khai được hoạt động cung cấp dịch vụ T-VAN.

c) Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 9 Luật Giao dịch điện tử.

d) Quá thời hạn quy định, không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị tạm đình chỉ.

đ) Tự nguyện xin thôi cung cấp dịch vụ T-VAN.

e) Bị giải thể quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 157 Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005.

g) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư; Bị tuyên bố phá sản theo quyết định của Tòa án.

2. Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận cung cấp dịch vụ T-VAN.

2.1. Trường hợp thu hồi theo điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này:

a) Khi phát hiện tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN có hành vi vi phạm thì Tổng cục Thuế tiến hành lập biên bản vi phạm và xem xét, ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động của tổ chức theo mẫu số 03/T-VAN ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Ngay khi có quyết định tạm đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ T-VAN, tổ chức phải thực hiện:

- Dừng việc kết nối với hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Tổng cục Thuế;

- Không được ký kết hợp đồng mới về việc cung cấp dịch vụ T-VAN với người nộp thuế;

- Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ khi có quyết định tạm đình chỉ, thông báo nội dung tạm đình chỉ trên Website của đơn vị mình.

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định tạm đình chỉ hoạt động phải báo cáo bằng văn bản gửi Tổng cục Thuế về giải pháp xử lý các vấn đề về thanh lý hợp đồng với người nộp thuế, phương án xử lý dữ liệu;

- Xử lý các vấn đề khác có liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ T-VAN với người nộp thuế và cơ quan thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế;

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định tạm đình chỉ hoạt động, hoàn thành thanh lý hợp đồng đã ký kết với người nộp thuế về cung cấp dịch vụ T-VAN;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN hoàn thành việc thanh lý hợp đồng và giải quyết các vấn đề có liên quan, Tổng cục Thuế ra quyết định thu hồi Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN đối với tổ chức theo mẫu số 04/T-VAN ban hành kèm theo Thông tư này.

2.2. Trường hợp thu hồi theo điểm đ, khoản 1 Điều này:

a) Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN gửi hồ sơ đề nghị thu hồi đến Tổng cục Thuế. Hồ sơ gồm:

- Văn bản đề nghị thu hồi Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, trong đó có các nội dung: số Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN; lý do đề nghị thu hồi; đề xuất về nội dung và thời gian giải quyết thanh lý hợp đồng với người nộp thuế, các vấn đề thanh lý khác có liên quan.

- Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức từ khi hoạt động đến thời điểm đề nghị dừng cung cấp dịch vụ T-VAN và thu hồi Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN;

b) Tổng cục Thuế kiểm tra hồ sơ, nếu đủ hồ sơ thì xử lý theo thủ tục tại điểm c, khoản 2.2, Điều này. Nếu hồ sơ không đầy đủ, thì phải thông báo cho tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN trong 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ.

c) Kiểm tra và thu hồi Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN

- Kiểm tra, xác minh về quá trình hoạt động kinh doanh của tổ chức liên quan đến việc dừng cung cấp dịch vụ T-VAN;

- Ra Quyết định tạm đình chỉ cung cấp dịch vụ T-VAN (mẫu số 03/T-VAN ban hành kèm theo Thông tư này) yêu cầu tổ chức thực hiện các nội dung quy định tại điểm b khoản 2.1 Điều này.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN hoàn thành việc thanh lý hợp đồng và các giải quyết các vấn đề có liên quan, Tổng cục Thuế ra quyết định thu hồi Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN đối với tổ chức theo mẫu 04/T-VAN ban hành kèm theo Thông tư này.

2.3. Trường hợp thu hồi theo điểm e khoản 1 Điều này:

a) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày có quyết định giải thể, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải gửi quyết định giải thể tới Tổng cục Thuế.

b) Sau khi nhận được quyết định giải thể của tổ chức, Tổng cục Thuế thực hiện:

- Yêu cầu tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN xử lý các vấn đề về thanh lý hợp đồng với người nộp thuế, phương án xử lý dữ liệu (nếu trước khi giải thể chưa thực hiện).

- Ra quyết định thu hồi Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (mẫu số 04/T-VAN ban hành kèm theo Thông tư này) sau khi tổ chức đã hoàn thành các nội dung theo yêu cầu.

2.4. Trường hợp thu hồi theo điểm g, khoản 1 Điều này:

a) Trong quá trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư, thực hiện thủ tục phá sản, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN có trách nhiệm xử lý các vấn đề về thanh lý hợp đồng với người nộp thuế, xử lý dữ liệu.

b) Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN không thực hiện trách nhiệm nêu tại điểm a khoản 2.4 Điều này, sau khi bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư, bị tuyên bố phá sản theo quyết định của Tòa án; người đại diện theo pháp luật, các thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, các thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh liên đới chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ nêu tại điểm a khoản 2.4 Điều này.

c) Tổng cục Thuế ra quyết định thu hồi Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN theo mẫu số 04/T-VAN ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư, tuyên bố phá sản tổ chức.

2.5. Công bố quyết định thu hồi chứng nhận cung cấp dịch vụ T-VAN

Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo quyết định tại trụ sở cơ quan Tổng cục Thuế và trên Website của đơn vị mình.

Điều 29. Quan hệ giữa tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN với người nộp thuế

Mối quan hệ giữa tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN với người nộp thuế được xác định trên cơ sở hợp đồng về việc cung cấp dịch vụ T-VAN.

1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN

a) Quyền của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN

- Ký hợp đồng bằng văn bản với người nộp thuế về cung cấp và sử dụng dịch vụ T-VAN, trong đó phải quy định rõ về trách nhiệm của các bên liên quan đến nội dung chứng từ điện tử.

- Được quyền từ chối cung cấp dịch vụ T-VAN đối với cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện tham gia giao dịch hoặc vi phạm hợp đồng.

- Được thu tiền sử dụng dịch vụ T-VAN từ người nộp thuế để đảm bảo duy trì hoạt động theo thỏa thuận tại Hợp đồng giữa hai bên.

b) Nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN

- Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN công khai thông báo phương thức hoạt động, chất lượng dịch vụ trên Website giới thiệu dịch vụ của tổ chức.

- Cung cấp dịch vụ truyền nhận và hoàn thiện hình thức thể hiện chứng từ điện tử phục vụ việc trao đổi thông tin giữa người nộp thuế với cơ quan thuế.

- Thực hiện việc gửi, nhận đúng hạn, toàn vẹn chứng từ điện tử theo thỏa thuận với các bên tham gia giao dịch.

- Lưu giữ kết quả của các lần truyền, nhận; lưu giữ chứng từ điện tử trong thời gian giao dịch chưa hoàn thành.

- Bảo đảm kết nối, bảo mật, toàn vẹn thông tin và cung cấp các tiện ích khác cho các bên tham gia trao đổi chứng từ điện tử.

- Thông báo cho người nộp thuế và cơ quan thuế trước 10 ngày kể từ ngày dừng hệ thống để bảo trì và biện pháp xử lý để bảo đảm quyền lợi của người nộp thuế.

2. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế.

a) Quyền của người nộp thuế

- Lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ T-VAN.

- Được tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN bảo đảm giữ bí mật về dữ liệu các thông tin giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, trừ khi có thỏa thuận khác.

b) Nghĩa vụ của người nộp thuế

- Chấp hành nghiêm chỉnh các điều khoản ký kết trong hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN;

- Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống;

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ thuế điện tử của mình.

Điều 30. Quan hệ giữa tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN với cơ quan thuế

Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN là đối tượng chịu sự quản lý của cơ quan thuế trong hoạt động cung cấp dịch vụ T-VAN.

1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN

a) Quyền của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN

- Được phép kết nối với cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế để thực hiện cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực thuế.

- Được cơ quan thuế hỗ trợ về nghiệp vụ thuế để thực hiện các giao dịch truyền nhận giữa người nộp thuế với cơ quan thuế.

- Được phối hợp với cơ quan thuế thực hiện đào tạo cho người nộp thuế để thực hiện cung cấp dịch vụ T-VAN.

- Được cơ quan thuế hỗ trợ để giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện cung cấp dịch vụ T-VAN.

- Được cơ quan thuế cung cấp các mẫu, khuôn dạng chuẩn để thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ T-VAN.

b) Nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN

- Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN chỉ được cung cấp dịch vụ T-VAN cho người nộp thuế kể từ ngày được cấp Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.

- Cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

- Tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về viễn thông, Internet và các quy định kỹ thuật, nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

- Có trách nhiệm thiết lập kênh kết nối với cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế đảm bảo liên tục, an ninh, an toàn. Trường hợp có vướng mắc trong quá trình thực hiện dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, chủ động giải quyết và thông báo với cơ quan thuế để phối hợp nếu vướng mắc có liên quan tới cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.

- Thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động cung cấp dịch vụ T-VAN với Tổng cục Thuế.

2. Trách nhiệm của cơ quan thuế.

a) Thiết lập, duy trì, đảm bảo kết nối cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế với tổ chức cung cấp T-VAN.

b) Kiểm tra hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN đảm bảo chất lượng dịch vụ và hoạt động đúng theo quy định.

Thông tư 180/2010/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 180/2010/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 10/11/2010
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
  • Ngày công báo: 03/12/2010
  • Số công báo: Từ số 711 đến số 712
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH