Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Chương IV

THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN GIAO DỊCH THẺ

Điều 20. Tổ chức thanh toán thẻ

1. Tổ chức thanh toán thẻ bao gồm:

a) Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thanh toán thẻ khi hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp;

b) Ngân hàng chính sách được thực hiện thanh toán thẻ theo quy định của Chính phủ và quy định tại Thông tư này.

2. TCTTT được phép hoạt động ngoại hối thì được cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ có BIN do TCTQT cấp và thẻ có BIN của quốc gia khác.

3. TCTTT phải phối hợp với các bên liên quan xây dựng quy trình và thủ tục thanh toán thẻ, trong đó quy định rõ các bước xử lý giao dịch thẻ cũng như trách nhiệm của các bên liên quan, bảo đảm tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành về hoạt động ngân hàng điện tử; quản lý, vận hành, đảm bảo an toàn, liên tục hoạt động của các trang thiết bị phục vụ thanh toán thẻ.

4. TCTTT phải tuân thủ Tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chip nội địa áp dụng đối với máy giao dịch tự động và thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán của TCTTT.

5. TCTTT thực hiện xử lý giao dịch thanh toán thẻ trên cơ sở thỏa thuận giữa TCTTT và tổ chức chuyển mạch thẻ, TCPHT, TCTQT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT và các bên liên quan khác về quy trình và thủ tục thanh toán thẻ.

6. Khi hợp tác với TCTGTT và ĐVCNT, TCTTT tuân thủ theo quy định tại Thông tư quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và quy định tại Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

7. TCTTT phải đề tên (tên viết tắt hoặc logo thương mại) của tổ chức chuyển mạch thẻ mà TCTTT là thành viên trên máy giao dịch tự động của TCTTT và trên thiết bị chấp nhận thẻ tại ĐVCNT của TCTTT.

8. TCTTT không được phân biệt đối xử giữa thanh toán thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp với thanh toán thẻ có BIN do TCTQT cấp và thanh toán thẻ có BIN của quốc gia khác; không được thỏa thuận với các tổ chức khác để hạn chế hay ngăn chặn việc chấp nhận giao dịch thẻ đồng thương hiệu.

9. TCTTT phải có trách nhiệm phối hợp với TCTGTT có hợp tác với TCTTT về việc đảm bảo thẩm định, lựa chọn, giám sát ĐVCNT tuân thủ các quy định tại Thông tư này và Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

Điều 21. Đơn vị chấp nhận thẻ

1. ĐVCNT tuân thủ theo quy định về đơn vị chấp nhận thanh toán tại Thông tư quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.

2. ĐVCNT có trách nhiệm cung cấp các hóa đơn, chứng từ giao dịch thẻ và hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ cung cấp có liên quan đến giao dịch thẻ tại ĐVCNT theo quy định của pháp luật, TCTTT, TCPHT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT hoặc trong các trường hợp cần thiết nhằm chứng minh tính hợp lệ, hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ được ĐVCNT cung cấp cho giao dịch thẻ.

Điều 22. Tổ chức chuyển mạch thẻ, bù trừ điện tử giao dịch thẻ

1. Việc chuyển mạch, bù trừ điện tử giao dịch thẻ giữa TCPHT, TCTTT đối với các giao dịch thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp thực hiện thông qua tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ được Ngân hàng Nhà nước cấp phép.

2. Việc chuyển mạch đối với các giao dịch nội địa xuất trình thẻ của thẻ có BIN do TCTQT cấp và thẻ có BIN của quốc gia khác giữa TCPHT, TCTTT với TCTQT phải được thực hiện thông qua một cổng do một tổ chức chuyển mạch thẻ được Ngân hàng Nhà nước cấp phép vận hành.

3. Việc bù trừ điện tử các giao dịch thẻ có BIN do TCTQT cấp, thẻ có BIN của quốc gia khác được thực hiện theo thỏa thuận giữa TCPHT, TCTTT và các bên liên quan.

4. Tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ thỏa thuận với các tổ chức thành viên tham gia về các tiêu chuẩn, quy tắc, quy trình nghiệp vụ và các quy định khác về hoạt động chuyển mạch thẻ, bù trừ điện tử giao dịch thẻ phù hợp với quy định của pháp luật.

5. Tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ thực hiện kết nối hệ thống trực tiếp với TCPHT, TCTTT và TCTQT theo thỏa thuận giữa các bên, đảm bảo cung ứng an toàn, liên tục dịch vụ chuyển mạch, các dịch vụ khác cho các tổ chức thành viên, TCTQT tham gia kết nối và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 23. Tổ chức thẻ quốc tế

1. TCTQT ký kết thỏa thuận với tổ chức chuyển mạch thẻ được Ngân hàng Nhà nước cấp phép để thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư này.

2. TCTQT không được đưa ra các hạn chế đối với các TCPHT, TCTTT nhằm mục đích:

a) Đối xử không công bằng về thương hiệu được in trên thẻ của các tổ chức liên kết, hợp tác phát hành thẻ;

b) Hạn chế quyền lựa chọn tổ chức chuyển mạch thẻ của các ĐVCNT thông qua các quy định về phí hoặc nghĩa vụ khác.

Điều 24. Quyết toán kết quả thanh toán bù trừ giao dịch thẻ

Việc quyết toán các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc thanh toán bù trừ giao dịch thẻ giữa các TCPHT, TCTTT phải được thực hiện tại một tổ chức được phép của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 25. Từ chối thanh toán thẻ

1. TCPHT, TCTTT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT, ĐVCNT phải từ chối thanh toán thẻ trong các trường hợp sau:

a) Sử dụng thẻ để thực hiện giao dịch thanh toán khống tại ĐVCNT và các giao dịch thẻ bị cấm theo quy định tại Nghị định quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;

b) Thẻ đã được chủ thẻ thông báo bị mất;

c) Thẻ hết hạn sử dụng;

d) Thẻ bị khóa.

2. TCPHT, TCTTT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT, ĐVCNT có thể từ chối thanh toán thẻ khi có nghi ngờ về tính trung thực, mục đích giao dịch của chủ thẻ theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

3. TCPHT, TCTTT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT, ĐVCNT được từ chối thanh toán thẻ theo thỏa thuận trong các trường hợp sau:

a) Số dư tài khoản thanh toán, số dư thẻ, hạn mức tín dụng hoặc hạn mức thấu chi còn lại (nếu có) không đủ chi trả khoản thanh toán;

b) Chủ thẻ vi phạm các quy định của TCPHT trong các thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT mà theo đó thẻ bị từ chối thanh toán.

4. TCPHT có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu về các trường hợp từ chối thanh toán thẻ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này cho TCTTT; khi nhận được thông báo của TCPHT tại Việt Nam hoặc TCPHT ở nước ngoài hoặc TCTQT bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu về các trường hợp từ chối thanh toán thẻ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, TCTTT có trách nhiệm thông báo lại cho TCTGTT có hợp tác với TCTTT, ĐVCNT.

5. Các thông báo về việc thẻ bị từ chối thanh toán (bao gồm cả các thông báo của TCPHT ở nước ngoài và TCTQT) có hiệu lực kể từ thời điểm bên liên quan đến giao dịch thanh toán thẻ nhận được thông báo bằng văn bản hoặc bằng thông điệp dữ liệu. Sau khi bên liên quan đã nhận được thông báo mà vẫn thanh toán thẻ và để xảy ra các trường hợp thẻ bị lợi dụng thì việc xác định trách nhiệm do các bên thỏa thuận.

Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 18/2024/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 28/06/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phạm Tiến Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 791 đến số 792
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH