Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 18/2012/TT-BNNPTNT quy định về quản lý sản xuất, kinh doanh giống cây công nghiệp và ăn quả lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước

1. Cục Trồng trọt:

a) Đề xuất xây dựng mới, rà soát sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn quốc gia về giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm;

b) Xây dựng chương trình đào tạo, phân công, tổ chức đào tạo, cấp mã số cho người kiểm định chất lượng giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm theo quy định tại khoản 8 Điều 5 Thông tư 17/2011/TT-BNNPTNT ngày 06/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

c) Tổng hợp và công bố danh sách các nguồn giống (được công nhận, công nhận lại hoặc bị hủy bỏ hiệu lực công nhận) trên trang Web của Cục;

d) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về nguồn giống, quản lý sản xuất, kinh doanh giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm trên cả nước.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

a) Tổ chức bình tuyển, thẩm định, cấp, cấp lại hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy công nhận nguồn giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm trên địa bàn;

b) Hướng dẫn quản lý, khai thác có hiệu quả nguồn giống được công nhận;

c) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn về giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm;

d) Thường xuyên cập nhật, công bố công khai danh sách nguồn giống được công nhận, công nhận lại hoặc bị hủy bỏ hiệu lực công nhận trên trang Web của Sở;

đ) Báo cáo về Cục Trồng trọt: Quyết định công nhận, công nhận lại hoặc bị hủy bỏ hiệu lực công nhận nguồn giống (01 bản, ngay sau khi ra Quyết định); tình hình sản xuất, kinh doanh giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm trên địa bàn (hàng năm, trước ngày 31 tháng 12).

e) Kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về nguồn giống, quản lý sản xuất, kinh doanh giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm trên địa bàn.

Điều 12. Quyền và trách nhiệm của chủ nguồn giống

1. Quyền của chủ nguồn giống:

a) Được quảng cáo, giới thiệu về nguồn giống theo quy định của pháp luật về quảng cáo;

b) Được khai thác, kinh doanh vật liệu nhân giống từ nguồn giống theo quy định của pháp luật và trong giới hạn mức tối đa cho phép trong Giấy công nhận nguồn giống;

c) Được khiếu nại, tố cáo và yêu cầu bồi thường đối với hành vi xâm hại bất hợp pháp nguồn giống.

2. Trách nhiệm:

a) Gắn mã hiệu cho nguồn giống: Mã hiệu nguồn giống do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp theo quy định tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

Đối với cây đầu dòng, cây có múi S0 mã hiệu phải được gắn trực tiếp trên từng cây. Đối với vườn cây đầu dòng, vườn cây có múi S1 mã hiệu được gắn trên bảng ở vị trí dễ quan sát.

b) Đảm bảo nguồn giống luôn đạt các tiêu chí như khi được công nhận, không bị nhiễm bệnh nguy hiểm, thoái hóa.

c) Cây có múi S0, cây có múi S1 phải được trồng trong nhà lưới đủ tiêu chuẩn ngăn chặn côn trùng trung gian truyền bệnh.

d) Khai thác vật liệu nhân giống không vượt quá định mức quy định trong Giấy công nhận nguồn giống;

đ) Lập sổ theo dõi tình hình cung cấp vật liệu nhân giống;

e) Hàng năm, báo cáo kết quả khai thác, tình hình sinh trưởng, phát triển của nguồn giống và những thay đổi liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sở hữu nguồn giống (nếu có) về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

g) Chấp hành việc kiểm tra và biện pháp xử lý của cơ quan kiểm tra theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm

1. Thực hiện các yêu cầu về đảm bảo chất lượng cây giống trong quá trình sản xuất, kinh doanh quy định tại Điều 7 của Thông tư này.

2. Chấp hành việc kiểm tra và biện pháp xử lý của cơ quan kiểm tra theo quy định của pháp luật.

Thông tư 18/2012/TT-BNNPTNT quy định về quản lý sản xuất, kinh doanh giống cây công nghiệp và ăn quả lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 18/2012/TT-BNNPTNT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 26/04/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Bùi Bá Bổng
  • Ngày công báo: 11/05/2012
  • Số công báo: Từ số 363 đến số 364
  • Ngày hiệu lực: 10/06/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra