Chương 2 Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 7. Đối tượng mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước
1. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán cho các tổ chức sau:
a) Tổ chức tín dụng (trụ sở chính);
b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;
c) Kho bạc Nhà nước Trung ương;
d) Các tổ chức khác theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP.
2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) mở tài khoản thanh toán cho Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, huyện, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn.
Điều 8. Việc mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán cho Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP.
2. Việc mở tài khoản thanh toán cho các tổ chức khác theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc các điều ước, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Điều 9. Sử dụng tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước
1. Tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước được sử dụng để nộp, rút tiền mặt, phát hành séc, hạch toán, theo dõi và thực hiện các lệnh thanh toán qua các hệ thống thanh toán do Ngân hàng Nhà nước tổ chức và vận hành, thanh toán từng lần qua tài khoản thanh toán và các dịch vụ thanh toán khác do Ngân hàng Nhà nước cung ứng.
2. Tài khoản thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước được sử dụng để thực hiện các giao dịch thanh toán khi tham gia nghiệp vụ thị trường mở, mua bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
3. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có các quyền, trách nhiệm sau:
a) Chủ động trích (ghi Nợ) tài khoản thanh toán của khách hàng trong các trường hợp:
(i) Thu các khoản nợ đến hạn, quá hạn, tiền lãi và các khoản phí phát sinh trong quá trình quản lý tài khoản thanh toán và cung ứng các dịch vụ thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
(ii) Điều chỉnh các khoản mục bị hạch toán sai, hạch toán không đúng bản chất hoặc không phù hợp với nội dung sử dụng của tài khoản thanh toán theo quy định của pháp luật;
(iii) Khi phát hiện đã ghi Có nhầm vào tài khoản thanh toán của khách hàng hoặc theo yêu cầu hủy/hoàn trả lệnh chuyển Có của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ bên chuyển tiền do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền phát hiện thấy có sai sót so với lệnh thanh toán của người chuyển;
(iv) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền trong việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định thi hành án, quyết định thu thuế hoặc các nghĩa vụ thanh toán khác theo quy định của pháp luật.
b) Từ chối thực hiện lệnh thanh toán của chủ tài khoản trong trường hợp:
(i) Lệnh thanh toán không hợp pháp, hợp lệ;
(ii) Chủ tài khoản không thực hiện đầy đủ yêu cầu về thủ tục thanh toán, lệnh thanh toán không khớp đúng với các yếu tố đã đăng ký trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước;
(iii) Tài khoản thanh toán không đủ số dư;
(iv) Khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c) Lưu giữ và cập nhật đầy đủ, kịp thời các tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán bao gồm mẫu chữ ký, mẫu dấu (nếu có) của tổ chức mở tài khoản để kiểm tra, đối chiếu trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán;
d) Cung cấp thông tin về giao dịch thanh toán, số dư trên tài khoản thanh toán cho các tổ chức mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước để kiểm tra, đối chiếu.
4. Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước có quyền, trách nhiệm sau:
a) Sử dụng số dư trên tài khoản thanh toán của mình để thực hiện các lệnh thanh toán hợp pháp, hợp lệ;
b) Lựa chọn sử dụng các phương tiện thanh toán, dịch vụ và tiện ích thanh toán do Ngân hàng Nhà nước cung ứng;
c) Yêu cầu Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi mở tài khoản thanh toán thực hiện các lệnh thanh toán hợp pháp, hợp lệ và được cung cấp thông tin về giao dịch thanh toán, số dư trên tài khoản thanh toán của mình.
d) Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời về các tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán và các thông tin khác theo yêu cầu của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi mở tài khoản thanh toán;
đ) Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi mở tài khoản thanh toán thông báo thay đổi thông tin về tài khoản thanh toán theo mẫu Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Chịu trách nhiệm về những rủi ro phát sinh trong trường hợp cung cấp, cập nhật thông tin không đầy đủ, chính xác, kịp thời và những thiệt hại do sai sót của mình gây ra.
Điều 10. Đóng tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đóng tài khoản thanh toán và việc xử lý số dư còn lại trên tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP.
2. Việc đóng tài khoản thanh toán của ngân hàng trung ương các nước, ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ quốc tế, ngân hàng quốc tế thực hiện theo các điều ước và thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên tham gia.
Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 17/2024/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/06/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phạm Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Các hình thức của tài khoản thanh toán
- Điều 4. Trả lãi đối với số dư trên tài khoản thanh toán
- Điều 5. Ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán
- Điều 6. Phong tỏa tài khoản thanh toán
- Điều 7. Đối tượng mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước
- Điều 8. Việc mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước
- Điều 9. Sử dụng tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước
- Điều 10. Đóng tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước
- Điều 11. Đối tượng mở tài khoản thanh toán
- Điều 12. Hồ sơ mở tài khoản thanh toán
- Điều 13. Thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán
- Điều 14. Thông tin về khách hàng mở tài khoản thanh toán
- Điều 15. Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán
- Điều 16. Mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử
- Điều 17. Sử dụng tài khoản thanh toán
- Điều 18. Đóng tài khoản thanh toán
- Điều 19. Đảm bảo an toàn, bảo mật trong mở và sử dụng tài khoản thanh toán
- Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của chủ tài khoản thanh toán
- Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 22. Cung cấp thông tin