Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 17/2014/TT-BCA quy định về vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Chương II

VẬN HÀNH, QUẢN LÝ, BẢO TRÌ VÀ BẢO VỆ HỆ THỐNG GIÁM SÁT GIAO THÔNG

Điều 6. Vận hành hệ thống giám sát giao thông

1. Đơn vị được giao quản lý hệ thống giám sát giao thông có trách nhiệm vận hành hệ thống giám sát giao thông; bố trí cán bộ có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này làm nhiệm vụ vận hành hệ thống giám sát giao thông bảo đảm cho hệ thống giám sát giao thông hoạt động thông suốt, liên tục.

2. Thiết bị của hệ thống giám sát giao thông được lắp đặt tại trung tâm phải được bảo đảm hoạt động liên tục để truyền dẫn, lưu trữ dữ liệu, hình ảnh của người, phương tiện vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.

3. Người được giao nhiệm vụ vận hành hệ thống giám sát giao thông phải ghi sổ theo dõi việc vận hành hệ thống giám sát giao thông và báo cáo ngay các sự cố của các thiết bị cho lãnh đạo, chỉ huy đơn vị.

4. Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội quy định cụ thể việc vận hành hệ thống giám sát giao thông.

Điều 7. Quản lý hệ thống giám sát giao thông

1. Cơ quan quản lý hệ thống giám sát giao thông

a) Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội chịu trách nhiệm quản lý hệ thống giám sát giao thông trong phạm vi toàn quốc;

b) Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt chịu trách nhiệm quản lý hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường cao tốc;

c) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh) chịu trách nhiệm quản lý hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường trong phạm vi địa giới hành chính thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Trách nhiệm của Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội

a) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương trong việc quản lý hệ thống giám sát giao thông;

b) Quản lý việc vận hành hệ thống giám sát giao thông;

c) Quản lý việc phân quyền và bảo mật tài khoản sử dụng trong hệ thống giám sát giao thông;

d) Cung cấp mật khẩu đăng nhập vào hệ thống giám sát giao thông cho Công an các đơn vị, địa phương;

đ) Đầu tư, xây dựng, nâng cấp phần mềm ứng dụng trong hệ thống giám sát giao thông trên phạm vi toàn quốc.

3. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt

a) Giúp Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội trong việc chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an các địa phương thực hiện nhiệm vụ quản lý hệ thống giám sát giao thông;

b) Thực hiện các nội dung quản lý hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường cao tốc; quản lý phần mềm ứng dụng hệ thống giám sát giao thông và cơ sở dữ liệu giám sát, xử lý vi phạm từ các trung tâm tại địa phương gửi về;

c) Tổng hợp tình hình quản lý hệ thống giám sát giao thông;

d) Bảo mật, bảo đảm an toàn dữ liệu trong hệ thống giám sát giao thông;

đ) Kiểm tra việc vận hành, bảo trì và bảo vệ hệ thống giám sát giao thông;

e) Bố trí lực lượng làm nhiệm vụ kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm được phát hiện thông qua hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường cao tốc;

g) Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về vận hành, quản lý, bảo trì và bảo vệ hệ thống giám sát giao thông trong phạm vi cả nước;

h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu quản lý.

4. Trách nhiệm của Công an cấp tỉnh

a) Thực hiện các nội dung quản lý hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường trong phạm vi địa giới hành chính thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc trên các tuyến đường được phân cấp;

b) Lưu trữ, cung cấp dữ liệu giám sát, xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông;

c) Bảo mật, bảo đảm an toàn dữ liệu trong hệ thống giám sát giao thông;

d) Xây dựng kế hoạch bố trí lực lượng làm nhiệm vụ kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm được phát hiện thông qua hệ thống giám sát giao thông;

đ) Thống kê, lập danh mục, phân loại tài sản thuộc hệ thống giám sát giao thông do địa phương quản lý;

e) Phân công các đơn vị chức năng vận hành, bảo vệ hệ thống giám sát giao thông;

g) Kiểm tra việc vận hành, bảo trì và bảo vệ an toàn hệ thống giám sát giao thông;

h) Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng hệ thống giám sát giao thông;

i) Thực hiện các nhiệm vụ khác nhằm bảo đảm yêu cầu quản lý hệ thống giám sát giao thông.

Điều 8. Bảo trì hệ thống giám sát giao thông

1. Bảo dưỡng hệ thống giám sát giao thông

Công an các đơn vị, địa phương được giao quản lý hệ thống giám sát giao thông có trách nhiệm tổ chức bảo dưỡng hệ thống giám sát giao thông do mình quản lý, cụ thể:

a) Các thiết bị đầu cuối (máy đo tốc độ có ghi hình, camera giám sát, camera chụp ảnh phương tiện vi phạm, các thiết bị điều khiển, các thiết bị điện, điện tử và cơ khí khác) phải được bảo dưỡng thường xuyên;

b) Các thiết bị xử lý tại trung tâm, phần mềm quản lý, cơ sở dữ liệu giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông; hệ thống truyền dữ liệu phải được bảo dưỡng theo định kỳ 03 tháng 01 lần;

c) Các thiết bị phụ trợ khác (cột, giá long môn, thiết bị chống sét, thiết bị bảo vệ, thiết bị cảnh báo…) phải được bảo dưỡng theo định kỳ 06 tháng 01 lần;

d) Khi tiến hành bảo dưỡng phải tuân theo đúng quy trình kỹ thuật đối với từng loại thiết bị, phải có sổ nhật ký ghi nhận tình trạng trước và sau khi bảo dưỡng.

2. Sửa chữa hệ thống giám sát giao thông

Thiết bị của hệ thống giám sát giao thông bị hư hỏng phải được sửa chữa kịp thời. Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương được giao quản lý, vận hành hệ thống giám sát giao thông có thẩm quyền quyết định việc sửa chữa các thiết bị của hệ thống giám sát giao thông.

a) Thiết bị của hệ thống giám sát giao thông đang sử dụng mà bị hư hỏng phải được xử lý để bảo đảm cho hệ thống giám sát giao thông hoạt động an toàn, liên tục;

b) Trường hợp thiết bị của hệ thống giám sát giao thông bị hư hỏng nặng, cần phải sửa chữa lớn, đơn vị được giao quản lý, vận hành hệ thống giám sát giao thông phải kiểm tra, đánh giá tình trạng hư hỏng của từng chi tiết, thiết bị, xác định khối lượng vật tư, chi tiết, thiết bị cần thay thế, sửa chữa báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh (đối với Công an địa phương), Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt (đối với đơn vị thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt) quyết định việc sửa chữa, thay thế. Trường hợp thiết bị của hệ thống giám sát giao thông bị hư hỏng nặng mà không thể khôi phục được thì phải thay thế bằng thiết bị mới; các thiết bị thay thế mới này phải bảo đảm đúng chủng loại, chất lượng theo thiết kế của hệ thống giám sát giao thông hoặc phải có tính năng, thông số kỹ thuật tương đương hoặc cao hơn nhưng phải bảo đảm sự tương thích, đồng bộ với các thiết bị khác được kết nối trong hệ thống giám sát giao thông.

3. Việc bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống giám sát giao thông phải được thực hiện theo đúng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và do các đơn vị trong ngành Công an thực hiện; trường hợp các đơn vị trong ngành Công an không bảo dưỡng, sửa chữa được thì đơn vị quản lý hệ thống giám sát giao thông có thể lựa chọn đơn vị ngoài ngành Công an thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa. Việc bảo dưỡng, sửa chữa phải được giám sát chặt chẽ, bảo đảm bí mật thông tin về hệ thống giám sát giao thông.

Điều 9. Bảo vệ hệ thống giám sát giao thông

1. Bảo vệ hệ thống giám sát giao thông là việc sử dụng các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý các hành vi xâm phạm hệ thống giám sát giao thông nhằm bảo đảm sự an toàn hoạt động của hệ thống giám sát giao thông.

2. Phạm vi bảo vệ hệ thống giám sát giao thông, gồm toàn bộ các thiết bị của hệ thống giám sát giao thông (các thiết bị đầu cuối; hệ thống thiết bị xử lý tại trung tâm, phần mềm quản lý và cơ sở dữ liệu giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông; hệ thống truyền dữ liệu và các thiết bị phụ trợ khác) được lắp đặt trên các tuyến đường bộ và tại trung tâm.

3. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc bảo vệ hệ thống giám sát giao thông

a) Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội chủ trì, phối hợp với Tổng cục Cảnh sát phòng chống tội phạm chỉ đạo, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương thực hiện việc bảo vệ hệ thống giám sát giao thông;

b) Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt bảo vệ các thiết bị của hệ thống giám sát giao thông lắp đặt tại Trung tâm do mình quản lý; kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn Công an các địa phương thực hiện việc bảo vệ Hệ thống giám sát giao thông;

c) Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông, các đơn vị nghiệp vụ có liên quan, Công an các đơn vị, địa phương nơi có lắp đặt các thiết bị của hệ thống giám sát giao thông thực hiện việc bảo vệ an toàn các thiết bị của hệ thống giám sát giao thông, không để xảy ra trộm cắp, phá hoại hoặc các sự cố khác.

4. Công an các đơn vị, địa phương nơi có hệ thống giám sát giao thông bị mất cắp, phá hoại có trách nhiệm bảo vệ hiện trường, báo cáo ngay Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Nguồn tài chính sử dụng cho vận hành, quản lý, bảo trì và bảo vệ hệ thống giám sát giao thông

1. Nguồn kinh phí sử dụng để vận hành, quản lý, bảo trì và bảo vệ hệ thống giám sát giao thông được bảo đảm từ ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Công an cấp tỉnh lập dự toán và thanh quyết toán kinh phí sử dụng cho việc vận hành, quản lý, bảo trì và bảo vệ hệ thống giám sát giao thông với cơ quan tài chính của Bộ Công an theo quy định của pháp luật.

3. Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội phối hợp với Cục tài chính hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương lập dự toán, quản lý và sử dụng nguồn kinh phí được cấp phục vụ cho việc vận hành, quản lý, bảo trì và bảo vệ của hệ thống giám sát giao thông.

Thông tư 17/2014/TT-BCA quy định về vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

  • Số hiệu: 17/2014/TT-BCA
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 24/04/2014
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Đại Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/06/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra