Hệ thống pháp luật

Chương 1 Thông tư 17/2010/TT-BKH quy định chi tiết thí điểm đấu thầu qua mạng do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thí điểm đấu thầu qua mạng được thực hiện đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa và xây lắp có hình thức lựa chọn nhà thầu là đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế và chào hàng cạnh tranh trong nước.

2. Khi thực hiện đấu thầu qua mạng, các nội dung sau đây của quy trình lựa chọn nhà thầu được thực hiện qua mạng internet:

a) Đăng tải kế hoạch đấu thầu (sau đây viết tắt là KHĐT);

b) Thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng;

c) Phát hành hồ sơ mời quan tâm (sau đây viết tắt là HSMQT), hồ sơ mời sơ tuyển (sau đây viết tắt là HSMST), hồ sơ mời thầu (sau đây viết tắt là HSMT), hồ sơ yêu cầu (sau đây viết tắt là HSYC);

d) Nộp hồ sơ quan tâm (sau đây viết tắt là HSQT), hồ sơ dự sơ tuyển (sau đây viết tắt là HSDST), hồ sơ dự thầu (sau đây viết tắt là HSDT), hồ sơ đề xuất (sau đây viết tắt là HSĐX);

đ) Mở thầu, mở HSĐX (biên bản mở thầu, biên bản mở HSĐX);

e) Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;

g) Đăng tải thông tin về nhà thầu vi phạm pháp luật đấu thầu.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Việc thí điểm đấu thầu qua mạng được thực hiện tại ba (03) cơ quan là Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và Tập đoàn Điện lực Việt Nam (sau đây gọi tắt là cơ quan thí điểm).

a) Chủ đầu tư, bên mời thầu trực thuộc các cơ quan thí điểm nêu tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung nêu tại điểm a, b, e, g khoản 2, Điều 1 của Thông tư này.

b) Mỗi cơ quan thí điểm lựa chọn tối thiểu năm (05) gói thầu mua sắm hàng hóa, ba (03) gói thầu dịch vụ tư vấn, ba (03) gói thầu xây lắp, có hình thức lựa chọn nhà thầu là chào hàng cạnh tranh, đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế để áp dụng thí điểm đấu thầu qua mạng nêu tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này.

2. Các cơ quan, tổ chức không thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 Điều này khuyến khích áp dụng đấu thầu qua mạng theo Thông tư này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đấu thầu qua mạng hay còn gọi là đấu thầu điện tử, là quá trình sử dụng hệ thống mạng công nghệ thông tin (internet) và các thiết bị điện toán để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Hệ thống đấu thầu qua mạng (sau đây gọi tắt là Hệ thống) bao gồm hệ thống máy chủ, các thiết bị điện toán (phần cứng) và các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin được cài đặt trên máy chủ (phần mềm) đặt tại địa chỉ http://muasamcong.mpi.gov.vn để thực hiện đấu thầu qua mạng.

3. Cơ quan vận hành Hệ thống là Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Cơ quan cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số dùng trong Hệ thống trong giai đoạn thí điểm là Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

5. Văn bản điện tử là văn bản dưới dạng điện tử được soạn thảo, gửi, nhận và lưu trữ trên Hệ thống, bao gồm: KHĐT, HSMQT, HSQT, HSMST, HSDST, HSMT, HSDT, HSYC, HSĐX và các tài liệu điện tử trao đổi bên mời thầu và nhà thầu trong quá trình lựa chọn nhà thầu.

6. Chứng thư số sử dụng trong đấu thầu qua mạng (sau đây gọi tắt là chứng thư số) là chứng nhận dưới dạng điện tử do cơ quan cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp để thực hiện đấu thầu qua mạng trên Hệ thống. Chứng thư số có hiệu lực là chứng thư số chưa hết hạn, không bị tạm dừng, hủy hoặc thu hồi.

7. Hệ mật mã không đối xứng là hệ mật mã có khả năng tạo được cặp khóa bao gồm khóa bí mật và khóa công khai.

8. Chữ ký số sử dụng trong đấu thầu qua mạng (sau đây gọi tắt là chữ ký số) là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ mật mã không đối xứng, theo đó người có thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa và sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên. Trong Hệ thống, chữ ký số được sử dụng để xác nhận tên người ký văn bản điện tử và thiết lập tính pháp lý của văn bản điện tử.

9. Khóa là một chuỗi các số nhị phân dùng trong các hệ mật mã.

10. Khóa bí mật là một khóa trong cặp khóa thuộc hệ mật mã không đối xứng, được dùng để tạo chữ ký số.

11. Khóa công khai là một khóa trong cặp khóa thuộc hệ mật mã không đối xứng, được sử dụng để kiểm tra chữ ký số được tạo bởi khóa bí mật tương ứng trong cặp khóa.

12. Hủy chứng thư số là làm mất hiệu lực của chứng thư số một cách vĩnh viễn từ một thời điểm xác định.

13. Mật khẩu khóa bí mật của chứng thư số là mật khẩu được sử dụng cùng với chứng thư số để đăng nhập vào Hệ thống.

14. Máy chủ là thiết bị điện toán được lắp đặt vào Hệ thống để gửi, nhận, lưu trữ văn bản điện tử và xử lý thông tin.

15. Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức đã đăng ký trên Hệ thống và được chấp nhận với vai trò là bên mời thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu để tổ chức đấu thầu qua mạng.

16. Nhà thầu là tổ chức đã đăng ký trên Hệ thống và được chấp nhận với vai trò là nhà thầu để thực hiện hoạt động đấu thầu qua mạng.

17. Người sử dụng Hệ thống (sau đây gọi tắt là người sử dụng) bao gồm bên mời thầu, nhà thầu và Cơ quan vận hành Hệ thống.

18. Mã cơ quan bên mời thầu trong Hệ thống là mã số được Bộ Tài chính cấp theo Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC ngày 26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trường hợp bên mời thầu không được cấp mã số theo Quyết định trên thì mã cơ quan bên mời thầu do Hệ thống tự xác lập.

19. Hướng dẫn sử dụng dành cho bên mời thầu là các tài liệu bao gồm: Hướng dẫn đăng ký người sử dụng là bên mời thầu, Hướng dẫn sử dụng nghiệp vụ dành cho bên mời thầu được đăng tải tại mục Hướng dẫn sử dụng trên trang chủ của Hệ thống.

20. Hướng dẫn sử dụng dành cho nhà thầu là các tài liệu bao gồm: Hướng dẫn đăng ký người sử dụng là nhà thầu, Hướng dẫn sử dụng nghiệp vụ dành cho nhà thầu được đăng tải tại mục Hướng dẫn sử dụng trên trang chủ của Hệ thống.

Điều 4. Tính hợp lệ của văn bản điện tử

1. Các văn bản điện tử giao dịch qua Hệ thống có chữ ký số của người đại diện hợp pháp đều có giá trị pháp lý và có hiệu lực như văn bản bằng giấy.

2. Văn bản điện tử được gửi đến máy chủ chỉ được coi là đã gửi thành công khi máy chủ nhận được. Máy chủ sau khi nhận sẽ có xác nhận là đã nhận thành công cho người gửi.

3. Thời gian gửi, nhận các văn bản điện tử qua Hệ thống được xác định căn cứ theo thời gian ghi lại trên máy chủ của Hệ thống.

Điều 5. Tư cách hợp lệ của bên mời thầu và nhà thầu

1. Khi tổ chức đấu thầu qua mạng bên mời thầu phải đăng ký tham gia vào Hệ thống để được cấp chứng thư số theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.

2. Khi tham gia đấu thầu qua mạng nhà thầu phải đăng ký tham gia vào Hệ thống để được cấp chứng thư số theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.

Điều 6. Bảo đảm dự thầu

Nhà thầu tham gia đấu thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo quy định trong HSMT.

Trường hợp HSMT quy định bảo đảm dự thầu bằng hình thức chuyển khoản, bên mời thầu phải hướng dẫn nhà thầu chuyển khoản vào tài khoản của bên mời thầu theo số tài khoản đã được bên mời thầu nêu trong thông báo mời thầu trên Hệ thống.

Trường hợp bảo đảm dự thầu bằng thư bảo lãnh của ngân hàng, nhà thầu quét (scan) thư bảo lãnh của ngân hàng và đính kèm khi nộp HSDT.

Điều 7. Thay đổi tư cách tham dự thầu

Nhà thầu cần thay đổi tên tham gia đấu thầu, tham gia chào hàng cạnh tranh so với khi nhận HSMT, HSYC thì phải thông báo bằng văn bản giấy cho bên mời thầu trước thời điểm đóng thầu, thời điểm hết hạn nộp HSĐX.

Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách từ độc lập sang liên danh, các nhà thầu tham gia liên danh phải thực hiện tạo bản thỏa thuận liên danh qua mạng theo Hướng dẫn sử dụng dành cho nhà thầu tại mục Hướng dẫn sử dụng trên trang chủ của Hệ thống và gửi đến bên mời thầu trước thời điểm đóng thầu, thời điểm hết hạn nộp HSĐX.

Điều 8. Quy định về định dạng tệp tin (file) đính kèm

Để tạo thuận lợi cho người nhận, bên mời thầu, nhà thầu khi gửi tệp tin đính kèm lên Hệ thống phải sử dụng các định dạng tệp tin phổ biến như: MS Word, pdf; jpg; phông chữ: Unicode. Trường hợp cần sử dụng các định dạng tệp tin chuyên dùng khác thì bên mời thầu, nhà thầu có trách nhiệm cung cấp phần mềm tương ứng để có thể mở và đọc được tệp tin đó.

Quy định chi tiết về định dạng tệp tin đính kèm đề nghị xem trong Hướng dẫn sử dụng dành cho bên mời thầu, Hướng dẫn sử dụng dành cho nhà thầu.

Điều 9. Lỗi liên quan đến tệp tin đính kèm

Văn bản điện tử cho nhà thầu nộp theo dạng tệp tin đính kèm không mở và không đọc được thì bên mời thầu lập biên bản gửi cho nhà thầu và Cơ quan vận hành Hệ thống, tiếp đó mở HSQT, HSDST, HSDT, HSĐX dự phòng của nhà thầu (nếu có) để lấy tệp tin tương ứng trong đĩa CD. Trường hợp tệp tin trong đĩa CD vẫn không đọc được thì bên mời thầu xử lý theo một trong các cách sau đây:

1. Trường hợp tệp tin có thiết lập mã số bí mật hoặc thiếu phông chữ hoặc thiếu phần mềm phù hợp để mở và đọc, bên mời thầu phải thông báo cho nhà thầu biết và đề nghị trong thời gian tối đa là 04 giờ, nhà thầu phải cung cấp mã số bí mật hoặc phông chữ hoặc phần mềm phù hợp để mở và đọc được tệp tin đó. Hết thời hạn trên, nếu nhà thầu không cung cấp thì bên mời thầu lập biên bản xác nhận tình trạng lỗi đối với văn bản điện tử của nhà thầu đó. Khi đó, nếu tệp tin bị lỗi là thành phần cơ bản của HSQT, HSDST, HSDT, HSĐX thì nhà thầu sẽ bị loại; trường hợp tệp tin bị lỗi không phải là thành phần cơ bản của HSQT, HSDST, HSDT, HSĐX, bên mời thầu yêu cầu nhà thầu bổ sung tệp tin tương ứng có thể mở và đọc được.

2. Trường hợp tệp tin không mở và không đọc được không thuộc các lý do nêu ở khoản 1 Điều này, nhưng cũng là thành phần cơ bản của HSQT, HSDST, HSDT, HSĐX thì nhà thầu sẽ bị loại; trường hợp không phải là thành phần cơ bản của HSQT, HSDST, HSDT, HSĐX, bên mời thầu yêu cầu nhà thầu bổ sung tệp tin tương ứng có thể mở và đọc được.

Điều 10. Quy định về bảo dưỡng, bảo trì Hệ thống

Trường hợp Cơ quan vận hành Hệ thống tạm ngừng cung cấp dịch vụ vì mục đích bảo dưỡng, bảo trì, kiểm tra, thay đổi các trang thiết bị trong Hệ thống thì sẽ có thông báo tối thiểu trước 15 ngày trên Hệ thống để các cơ quan, tổ chức liên quan được biết. Khi đó, Hệ thống sẽ tự động gia hạn thời điểm đóng thầu, thời điểm mở thầu theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.

Điều 11. Gia hạn tự động thời điểm đóng thầu và mở thầu

Trường hợp Hệ thống tạm ngừng cung cấp dịch vụ vì mục đích bảo dưỡng, bảo trì hoặc gặp lỗi ngoài khả năng kiểm soát, Hệ thống sẽ tự động gia hạn thời điểm đóng thầu, thời điểm mở thầu như sau:

1. Thời gian tạm ngừng Hệ thống được tính từ khi Cơ quan vận hành Hệ thống tạm ngừng dịch vụ để bảo dưỡng, bảo trì hoặc từ thời điểm Hệ thống phát sinh lỗi đến khi Cơ quan vận hành Hệ thống thông báo đã hoàn tất việc bảo dưỡng, bảo trì hoặc lỗi được khắc phục xong. Sau khi hoàn thành việc bảo dưỡng, bảo trì hoặc khắc phục xong lỗi, Cơ quan vận hành Hệ thống phải thông báo trên Hệ thống và tiếp tục cung cấp dịch vụ theo quy định.

2. Đối tượng được gia hạn: các gói thầu có thời điểm đóng thầu hoặc mở thầu nằm trong khoảng thời gian tạm ngừng Hệ thống.

3. Thời gian gia hạn:

a) Trường hợp tạm ngừng Hệ thống tại thời điểm đóng thầu, mở thầu thì thời điểm đóng thầu, mở thầu mới sẽ được lùi đến sau 03 giờ kể từ khi có thông báo Hệ thống tiếp tục cung cấp dịch vụ.

b) Nếu thời điểm đóng thầu mới vượt quá thời gian làm việc trong ngày thì thời gian đóng thầu sẽ được tự động gia hạn đến 09 giờ sáng của ngày làm việc tiếp theo.

c) Nếu thời điểm đóng thầu nằm sau và cách thời điểm thông báo Hệ thống tiếp tục cung cấp dịch vụ không quá 03 giờ thì thời điểm đóng thầu và mở thầu mới sẽ được kéo dài thêm 03 giờ.

d) Nếu thời điểm tạm ngừng Hệ thống sau thời điểm đóng thầu nhưng trước thời điểm mở thầu thì thời điểm mở thầu mới được kéo dài 03 giờ kể từ thời gian thông báo Hệ thống tiếp tục cung cấp dịch vụ.

4. Trường hợp không thể thực hiện mở thầu theo đúng thời gian được quy định khi gia hạn tự động thì bên mời thầu gia hạn trực tiếp theo Hướng dẫn sử dụng dành cho bên mời thầu trên Hệ thống và việc gia hạn này phải đăng tải trên Hệ thống, đồng thời gửi thư điện tử trực tiếp tới các nhà thầu tham gia.

5. Trường hợp thời gian tạm ngừng Hệ thống vượt quá 05 ngày làm việc, bên mời thầu căn cứ vào tình hình thực tế của gói thầu có thể quyết định chuyển sang thực hiện các bước còn lại của quy trình đấu thầu theo cách thông thường nhưng sau khi Hệ thống hoạt động trở lại bình thường, bên mời thầu phải nhập kết quả lựa chọn nhà thầu của gói thầu đó vào Hệ thống.

6. Trường hợp Hệ thống tự động gia hạn thời điểm đóng thầu, các nhà thầu không cần gia hạn thời hạn hiệu lực của HSDT, HSĐX và bảo đảm dự thầu nếu các thời hạn hiệu lực này đã đáp ứng yêu cầu trong HSMT, HSYC đã phát hành.

Điều 12. Điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin của người sử dụng

Để sử dụng Hệ thống, hỗ trợ công nghệ thông tin của người sử dụng phải đáp ứng mức yêu cầu tối thiểu như sau:

1. Đường truyền internet:

a) Có kết nối internet đến Hệ thống;

b) Mở các cổng (port): 8070, 8080, 8081, 8082, 4502, 4503, 9000.

2. Cấu hình máy tính:

a) Hệ điều hành: Windows XP, Windows Vista, Windows 7;

b) Trình duyệt Internet Explorer: tối thiểu 6.0 trở lên;

c) Độ phân giải màn hình: tối thiểu 1024 x 768.

Điều 13. Nội dung thông tin đăng tải trên Hệ thống

1. Các thông tin sau đây về đấu thầu được nhập và đăng tải trên Hệ thống:

a) KHĐT;

b) Thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng;

c) Danh sách ngắn;

d) HSMQT, HSMST, HSMT, HSYC;

đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu;

e) Thông tin về nhà thầu vi phạm pháp luật đấu thầu.

2. Trong giai đoạn thí điểm, các thông tin đăng tải trên Hệ thống có giá trị pháp lý như đăng tải trên Báo Đấu thầu.

Điều 14. Tìm kiếm thông tin trên Hệ thống

1. Bên mời thầu, nhà thầu và các đối tượng quan tâm có thể tìm kiếm các thông tin sau đây trên Hệ thống:

a) Thông tin về nhà thầu trong cơ sở dữ liệu nhà thầu (dành cho bên mời thầu);

b) Các thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này.

2. Quy trình tìm kiếm các thông tin tại khoản 1 Điều này đề nghị xem trong mục Hướng dẫn sử dụng trên trang chủ của Hệ thống (phần hướng dẫn tìm kiếm).

Thông tư 17/2010/TT-BKH quy định chi tiết thí điểm đấu thầu qua mạng do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

  • Số hiệu: 17/2010/TT-BKH
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 22/07/2010
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Hồng Phúc
  • Ngày công báo: 07/08/2010
  • Số công báo: Từ số 447 đến số 448
  • Ngày hiệu lực: 15/09/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH