Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 17/2010/TT-BCT quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại do Bộ Công thương ban hành

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP ĐỀ CƯƠNG, DỰ TOÁN, BÁO CÁO QUY HOẠCH, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI

Điều 10. Lập danh mục và đăng ký kinh phí lập quy hoạch hàng năm

1. Đối với các quy hoạch do Bộ Công Thương quản lý: Hàng năm, căn cứ theo yêu cầu thực tế quản lý quy hoạch, chức năng, nhiệm vụ của Bộ Công Thương và nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Công Thương lập kế hoạch xây dựng các quy hoạch phát triển ngành thương mại, quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng thương mại, cả xây dựng mới và điều chỉnh cho năm tiếp theo, bao gồm các nội dung chính như tên quy hoạch, thời hạn thực hiện, kinh phí dự kiến, gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, cân đối ngân sách theo quy định hiện hành trình Thủ tướng Chính phủ.

Trên cơ sở kinh phí nhà nước giao, Bộ Công Thương cân đối lại nhiệm vụ lập quy hoạch, lựa chọn danh mục các quy hoạch cần xây dựng trong năm theo mức độ ưu tiên, giao nhiệm vụ cho cơ quan chủ trì tổ chức triển khai theo tiến độ đã đăng ký.

2. Đối với các quy hoạch do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý

Hàng năm, theo tiến độ xây dựng kế hoạch của tỉnh, Sở Công Thương lập kế hoạch xây dựng quy hoạch phát triển thương mại, quy hoạch hệ thống hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh cho năm tiếp theo (nội dung như mục nêu trên) gửi Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để xem xét, cân đối ngân sách theo quy định hiện hành trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

Trên cơ sở kinh phí được bố trí, Sở Công Thương cân đối lại nhiệm vụ lập quy hoạch, lựa chọn danh mục các quy hoạch cần xây dựng trong năm theo mức độ ưu tiên, giao nhiệm vụ cho cơ quan chủ trì tổ chức triển khai theo tiến độ đã đăng ký.

Điều 11. Trình tự, thủ tục lập đề cương, dự toán

1. Trên cơ sở bố trí ngân sách và nhiệm vụ được giao, cơ quan chủ trì hoặc đơn vị tư vấn được lựa chọn theo Điều 7 Chương I của Thông tư này có trách nhiệm lập đề cương, dự toán theo quy định trình Bộ trưởng Bộ Công Thương (đối với quy hoạch do Bộ Công Thương quản lý) hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với quy hoạch do tỉnh, thành phố quản lý) phê duyệt trong thời hạn 30 ngày làm việc sau khi được lựa chọn. Trong một số trường hợp đặc biệt, công tác lập đề cương, dự toán được gia hạn (tối đa không quá 30 ngày làm việc). Việc gia hạn do Bộ trưởng Bộ Công Thương (đối với quy hoạch do Bộ Công Thương quản lý) hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với quy hoạch do tỉnh, thành phố quản lý) xem xét và quyết định. Đề cương và dự toán được duyệt là cơ sở để lập quy hoạch và thanh toán chi phí theo các quy định hiện hành.

Trong trường hợp cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung đề cương và dự toán, cơ quan chủ trì xem xét trình Bộ trưởng Bộ Công Thương hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

2. Dự toán chi phí thực hiện công tác lập, thẩm định, công bố và điều chỉnh quy hoạch thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 12. Lập báo cáo quy hoạch phát triển thương mại

Việc lập báo cáo quy hoạch phát triển thương mại phải đảm bảo các yêu cầu sau:

1. Báo cáo quy hoạch phải được lập theo đúng đề cương được duyệt và thời hạn được giao.

2. Trong quá trình lập quy hoạch, cơ quan chủ trì/đơn vị tư vấn có trách nhiệm thực hiện đúng tiến độ các bước điều tra khảo sát, thu thập xử lý số liệu, tổng hợp báo cáo trung gian, tổ chức hội thảo, tổ chức lấy ý kiến các cơ quan liên quan, hoàn chỉnh bản quy hoạch và trình duyệt theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 dưới đây.

Điều 13. Hồ sơ trình thẩm định

1. Đối với quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hồ sơ gồm:

a) Tờ trình phê duyệt quy hoạch của Bộ Công Thương, trong đó có nội dung giải trình tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan liên quan;

b) Dự thảo Quyết định phê duyệt quy hoạch của Thủ tướng Chính phủ;

c) Bản Báo cáo quy hoạch đã hoàn chỉnh (số lượng do cơ quan chủ trì yêu cầu);

d) Bản Báo cáo tóm tắt quy hoạch đã hoàn chỉnh (số lượng do cơ quan chủ trì yêu cầu);

đ) Hệ thống bản đồ tỷ lệ 1/1.000.000 tổng hợp về hiện trạng và quy hoạch phân bố hệ thống hạ tầng thương mại chủ yếu theo đề cương đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

e) Văn bản góp ý của các Bộ, ngành, địa phương liên quan (bản sao).

Nội dung Tờ trình và Dự thảo Quyết định phê duyệt quy hoạch theo Phụ lục 5 của Thông tư này.

2. Đối với quy hoạch do Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt, hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt quy hoạch của đơn vị tư vấn;

b) Tờ trình của cơ quan chủ trì, trong đó có nội dung giải trình tiếp thu ý kiến của các cơ quan liên quan;

c) Dự thảo Quyết định phê duyệt quy hoạch của Bộ trưởng Bộ Công Thương;

d) Bản Báo cáo quy hoạch đã hoàn chỉnh (số lượng do cơ quan chủ trì yêu cầu);

đ) Bản Báo cáo tóm tắt quy hoạch đã hoàn chỉnh (số lượng do cơ quan chủ trì yêu cầu);

e) Hệ thống bản đồ tỷ lệ 1/500.000 tổng hợp về hiện trạng và quy hoạch phân bố hệ thống hạ tầng thương mại chủ yếu theo đề cương đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

g) Văn bản góp ý của các Bộ, ngành, địa phương liên quan.

Nội dung Tờ trình và Dự thảo Quyết định phê duyệt quy hoạch theo Phụ lục 5 của Thông tư này.

3. Đối với quy hoạch thương mại do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt của đơn vị tư vấn;

b) Tờ trình phê duyệt quy hoạch của Sở Công Thương, trong đó có nội dung thẩm định và giải trình tiếp thu ý kiến của các cơ quan liên quan;

c) Dự thảo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh;

d) Ý kiến bằng văn bản của Bộ Công Thương;

đ) Bản Báo cáo quy hoạch đã hoàn chỉnh (số lượng do Sở Công Thương yêu cầu);

e) Bản Báo cáo tóm tắt quy hoạch đã hoàn chỉnh (số lượng do Sở Công Thương yêu cầu);

g) Hệ thống bản đồ tỷ lệ 1/250.000 tổng hợp về hiện trạng và quy hoạch phân bố hạ tầng thương mại chủ yếu theo đề cương đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

h) Văn bản góp ý của các ban, ngành địa phương có liên quan.

Nội dung Tờ trình và Dự thảo Quyết định phê duyệt quy hoạch theo Phụ lục 5 của Thông tư này.

Điều 14. Thủ tục thẩm định và phê duyệt quy hoạch phát triển thương mại

1. Việc thẩm định các báo cáo quy hoạch do Hội đồng thẩm định dự án quy hoạch thực hiện. Hội đồng thẩm định dự án quy hoạch thương mại được thành lập theo quy định tại Nghị định số 04/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11 tháng 01 năm 2008 có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quy định tại Nghị định này.

2. Đối với quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ:

a) Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được quy định tại Khoản 1 Điều 13 - Hồ sơ trình thẩm định, Bộ Công Thương chủ trì thành lập Hội đồng thẩm định để tiến hành thẩm định báo cáo quy hoạch. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương có thể thuê tư vấn thẩm định, tư vấn phản biện để phục vụ công tác thẩm định;

b) Căn cứ ý kiến của Hội đồng thẩm định, cơ quan chủ trì/đơn vị tư vấn có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện bản báo cáo quy hoạch để trình Bộ Công Thương. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày trình lại bản báo cáo quy hoạch đã được hoàn chỉnh, Bộ Công Thương hoàn tất báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

3. Đối với quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Công Thương:

a) Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được quy định tại Khoản 2 Điều 13 - Hồ sơ trình thẩm định, cơ quan chủ trì quy hoạch trình Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng thẩm định để tiến hành thẩm định báo cáo quy hoạch. Trong trường hợp cần thiết Bộ Công Thương có thể thuê tư vấn thẩm định, tư vấn phản biện để phục vụ công tác thẩm định;

b) Căn cứ ý kiến của Hội đồng thẩm định, cơ quan chủ trì/đơn vị tư vấn có trách nhiệm hoàn thiện bản báo cáo quy hoạch trình Bộ Công Thương. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ khi trình lại bản báo cáo quy hoạch được hoàn chỉnh, cơ quan chủ trì hoàn thành báo cáo thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt.

4. Đối với quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh

a) Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ được quy định tại Khoản 3 Điều 13 - Hồ sơ trình thẩm định, Sở Công Thương chủ trì tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định báo cáo quy hoạch. Trong trường hợp cần thiết có thể thuê tư vấn thẩm định, tư vấn phản biện để phục vụ công tác thẩm định;

b) Căn cứ ý kiến của Hội đồng thẩm định, cơ quan chủ trì/đơn vị tư vấn bổ sung, hoàn thiện bản báo cáo. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ khi trình lại báo cáo quy hoạch được hoàn chỉnh, Sở Công Thương hoàn thành báo cáo thẩm định trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt.

Điều 15. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung quy hoạch

1. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung quy hoạch phát triển thương mại thuộc thẩm quyền phê duyệt.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung quy hoạch phát triển thương mại thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sau khi có thoả thuận của Bộ Công Thương.

3. Các dự án thương mại nhóm A theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng công trình không có trong quy hoạch được duyệt, chỉ được tíên hành thực hiện các bước chuẩn bị đầu tư khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép theo đề nghị của Bộ Công Thương.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung dự án vào quy hoạch, Bộ Công Thương xem xét và báo cáo Thủ tướng Chính phủ; Sau khi nhận được ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương trả lời cơ quan có yêu cầu bổ sung quy hoạch được biết.

Thông tư 17/2010/TT-BCT quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại do Bộ Công thương ban hành

  • Số hiệu: 17/2010/TT-BCT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 05/05/2010
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Vũ Huy Hoàng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 244 đến số 245
  • Ngày hiệu lực: 21/06/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH