Chương 5 Thông tư 16/2014/TT-BGTVT về điều kiện đối với xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Điều 18. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam là Cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các sản phẩm thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này; chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ về kiểm tra chất lượng trong sản xuất, lắp ráp, kiểm tra lưu hành và kiểm tra thực hiện Thông tư này.
2. Thống nhất phát hành, quản lý và hướng dẫn sử dụng các Giấy chứng nhận; phôi Phiếu kiểm tra chất lượng, Giấy chứng nhận lưu hành và Tem lưu hành.
3. Thông báo danh sách các Cơ sở thử nghiệm thực hiện việc thử nghiệm phục vụ cho công tác chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên trang thông tin điện tử Cục Đăng kiểm Việt Nam.
4. Tổ chức kiểm tra, thanh tra theo định kỳ hoặc đột xuất đối với việc thực hiện đảm bảo chất lượng của Cơ sở sản xuất, kiểm tra lưu hành của các Đơn vị đăng kiểm.
5. Báo cáo kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các loại xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ theo quy định.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Báo cáo, xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thời gian, phạm vi, tuyến đường hoạt động đối với xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ phù hợp tình hình thực tế của địa phương.
2. Kiểm tra và xử lý sai phạm của các cá nhân, Đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở trong việc thực hiện công tác kiểm tra lưu hành xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ. Phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra hoạt động kiểm định lưu hành xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ của các Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới tại địa phương.
Điều 20. Trách nhiệm của Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới
1. Thực hiện việc kiểm tra lưu hành và cấp Giấy chứng nhận lưu hành, Tem lưu hành cho xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ theo quy định. Người đứng đầu Đơn vị đăng kiểm và đăng kiểm viên trực tiếp thực hiện kiểm tra lưu hành phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra.
2. Công khai trình tự, thủ tục, nội dung, quy trình, tiêu chuẩn, quy định, phí, lệ phí và thời gian làm việc.
3. Thực hiện chế độ lưu trữ, báo cáo theo quy định. Truyền số liệu kiểm tra hàng ngày, bảo quản mật khẩu và cập nhật số liệu cảnh báo từ mạng dữ liệu Cục Đăng kiểm Việt Nam.
5. Chấp hành và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm tra lưu hành của cơ quan chức năng.
Điều 21. Trách nhiệm của Cơ sở sản xuất
1. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ tài liệu đã cung cấp cho Cục Đăng kiểm Việt Nam.
2. Hợp tác đầy đủ với Cục Đăng kiểm Việt Nam trong quá trình thanh tra, kiểm tra về chất lượng sản phẩm.
3. Thực hiện việc triệu hồi sản phẩm theo quy định tại Điều 22 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi phát hiện sản phẩm bị lỗi kỹ thuật.
4. Cơ sở sản xuất phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng nhằm đảm bảo việc duy trì chất lượng các sản phẩm sản xuất hàng loạt.
5. Chịu trách nhiệm trước phát luật nếu vi phạm quy định về quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ.
Điều 22. Trách nhiệm của chủ xe
Ngoài việc thực hiện các nội dung trong Thông tư này, chủ xe còn có trách nhiệm thực hiện các quy định sau đây:
1. Không được làm giả, tự bóc, dán, tẩy xóa, sửa đổi các nội dung của Giấy chứng nhận lưu hành, Tem lưu hành.
2. Cung cấp chính xác các thông tin cần thiết có liên quan tới nội dung kiểm tra lưu hành, nội dung quản lý hành chính, thông số kỹ thuật của Xe, kể cả việc cung cấp các hồ sơ, tài liệu có liên quan cho các Đơn vị đăng kiểm.
3. Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của xe giữa hai kỳ kiểm tra lưu hành.
4. Nộp lại Giấy chứng nhận lưu hành và Tem lưu hành khi có thông báo thu hồi của Đơn vị đăng kiểm.
Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cơ sở thử nghiệm và Đơn vị đăng kiểm được thu các khoản phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 và bãi bỏ các văn bản sau đây:
a) Quyết định số 3917/QĐ-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tạm thời về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với loại xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thí điểm sản xuất, lắp ráp trong nước;
b) Quyết định số 614/QĐ-BGTVT ngày 12 tháng 3 năm 2010 và Quyết định số 3667/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 3917/QĐ-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tạm thời về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với loại xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thí điểm sản xuất, lắp ráp trong nước.
2. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, người điều khiển xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ khi tham gia giao thông phải có Giấy phép lái xe phù hợp theo quy định tại
3. Các Giấy chứng nhận phù hợp, Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng còn hiệu lực đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn có giá trị đến hết thời hạn sử dụng.
4. Trong trường hợp các văn bản, tài liệu tham chiếu trong Thông tư này có sự thay đổi, bổ sung, chuyển đổi thì áp dụng theo văn bản mới.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng thuộc Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Thông tư 16/2014/TT-BGTVT về điều kiện đối với xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 16/2014/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 13/05/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đinh La Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 585 đến số 586
- Ngày hiệu lực: 01/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Thử nghiệm mẫu
- Điều 5. Hồ sơ đăng ký chứng nhận chất lượng kiểu loại sản phẩm
- Điều 6. Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng tại Cơ sở sản xuất
- Điều 7. Cấp giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại
- Điều 8. Kiểm tra trong quá trình sản xuất, lắp ráp
- Điều 9. Đánh giá hàng năm, đánh giá bổ sung Giấy chứng nhận
- Điều 10. Hồ sơ kiểm tra lưu hành
- Điều 11. Đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm tra lưu hành
- Điều 12. Trình tự, cách thức thực hiện khi kiểm tra lưu hành
- Điều 13. Giấy chứng nhận lưu hành, Tem lưu hành
- Điều 14. Báo cáo và lưu trữ hồ sơ