Chương 3 Thông tư 16/2014/TT-BCT năm 2014 về thực hiện giá bán điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
Điều 12. Giá bán buôn điện nông thôn
2. Giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn
a) Giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn được áp dụng đối với sản lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của các hộ sử dụng điện tại xã, thôn, xóm do đơn vị bán lẻ điện nông thôn mua điện tại công tơ tổng đặt tại trạm biến áp, không phân biệt trạm biến áp của bên mua điện hay bên bán điện, không phân biệt cấp điện áp;
b) Sản lượng điện tổng áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt cho từng bậc tại công tơ tổng để tính tiền điện bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ mua điện sau công tơ tổng đó;
d) Việc tính toán tiền điện bán buôn sinh hoạt nông thôn trong tháng chuyển đổi giá điện như sau: sản lượng điện của từng bậc giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn áp dụng các mức giá cũ và mới được tính theo sản lượng định mức ngày nhân với số ngày thực tế trước và sau khi điều chỉnh giá của tháng chuyển đổi. Sản lượng định mức ngày của từng bậc bằng sản lượng của từng bậc chia cho số ngày thực tế trong tháng tính toán.
3. Giá bán buôn điện sử dụng cho các mục đích khác mua điện sau công tơ tổng bán buôn điện nông thôn được áp dụng đối với lượng điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt.
4. Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác tại công tơ tổng được xác định bằng tổng sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho các mục đích khác đo được tại các công tơ bán lẻ nhân với hệ số 1,1.
5. Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn được tính bằng tổng sản lượng điện bán buôn tại công tơ tổng trừ đi sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác.
6. Trong thời hạn không quá 3 ngày kể từ ngày ghi chỉ số tại công tơ tổng của một kỳ thanh toán, đơn vị bán lẻ điện nông thôn phải cung cấp cho bên bán buôn điện:
a) Bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho mục đích khác;
b) Số hộ mua lẻ điện sinh hoạt sau công tơ tổng có xác nhận của đại diện hợp pháp của đơn vị bán lẻ điện;
Quá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các văn bản nêu trên, bên bán buôn điện được phép áp giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn của bậc 4: từ 201 - 300 kWh cho toàn bộ sản lượng điện tại công tơ tổng.
7. Trường hợp các trạm biến áp của nông trường, lâm trường ở khu vực nông thôn cấp điện cho mục đích sinh hoạt và các mục đích khác thì áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ tổng.
Điều 13. Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư
1. Giá bán buôn điện cho khu tập thể, cụm dân cư được áp dụng cho các đối tượng sau:
a) Đơn vị bán lẻ điện tại các khu tập thể của cơ quan, công ty, xí nghiệp, nhà máy, công trường, nông trường, lâm trường (không phụ thuộc vào vị trí địa lý của khu tập thể thuộc khu vực nông thôn hay khu vực đô thị);
b) Đơn vị bán lẻ điện tại khu vực nông thôn mua điện qua công tơ tổng đặt tại đầu nhánh rẽ đường dây hạ áp;
c) Đơn vị bán lẻ điện tại các cụm dân cư khu vực nội thị thuộc thành phố, thị trấn, thị xã.
2. Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư
a) Sản lượng điện tổng áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt cho từng bậc tại công tơ tổng để tính tiền điện bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ sử dụng điện mua điện sau công tơ tổng đó;
c) Việc tính toán tiền điện bán buôn sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư trong tháng chuyển đổi giá điện như sau: sản lượng điện của từng bậc giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư áp dụng các mức giá cũ và mới được tính theo sản lượng định mức ngày nhân với số ngày thực tế trước và sau khi điều chỉnh giá của tháng chuyển đổi. Sản lượng định mức ngày của từng bậc bằng sản lượng của từng bậc chia cho số ngày thực tế trong tháng tính toán.
3. Giá bán buôn điện sử dụng cho các mục đích khác mua điện sau công tơ tổng bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư được áp dụng đối với lượng điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt.
4. Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác tại công tơ tổng được xác định bằng tổng sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho các mục đích khác đo được tại các công tơ bán lẻ nhân với hệ số 1,1.
5. Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư được tính bằng tổng sản lượng điện bán buôn tại công tơ tổng trừ đi sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác.
6. Trong thời hạn không quá 3 ngày kể từ ngày ghi chỉ số tại công tơ tổng của một kỳ thanh toán, đơn vị bán lẻ điện khu tập thể, cụm dân cư phải cung cấp cho bên bán buôn điện:
a) Bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho mục đích khác;
b) Số hộ mua lẻ điện sinh hoạt sau công tơ tổng có xác nhận của đại diện hợp pháp của đơn vị bán lẻ điện;
Quá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các văn bản nêu trên, bên bán buôn điện được phép áp giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư của bậc 4: từ 201 - 300 kWh cho toàn bộ sản lượng điện tại công tơ tổng.
7. Tại những địa bàn có quyết định của cấp có thẩm quyền chuyển từ khu vực nông thôn sang khu vực nội thị thuộc thị trấn, thị xã hoặc thành phố, hoặc có quyết định chuyển từ khu vực thị trấn sang khu vực thành phố, thị xã, đơn vị bán lẻ điện tại các địa bàn trên được tạm thời tiếp tục áp dụng biểu giá điện quy định cho khu vực cũ trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày có quyết định điều chỉnh địa giới hành chính. Sau thời hạn trên đơn vị bán lẻ điện phải chuyển sang áp dụng giá bán điện quy định cho khu vực mới.
Điều 14. Giá bán buôn điện tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt
1. Giá bán buôn điện tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt được áp dụng cho đơn vị bán lẻ điện tại nhà chung cư; khu đô thị; trung tâm thương mại; tòa nhà văn phòng cho thuê (không phụ thuộc vào vị trí địa lý của tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt thuộc khu vực nông thôn hay khu vực đô thị).
2. Giá bán buôn điện sinh hoạt cho tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt
a) Giá bán buôn điện sinh hoạt tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt được áp dụng đối với sản lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của các hộ sử dụng điện do đơn vị bán lẻ điện mua điện tại công tơ tổng đặt tại trạm biến áp, không phân biệt cấp điện áp;
b) Sản lượng điện tổng cho từng bậc tại công tơ tổng để tính tiền điện bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ sử dụng điện cho sinh hoạt sau công tơ tổng đó;
d) Việc tính toán tiền điện bán buôn sinh hoạt tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt trong tháng chuyển đổi giá điện như sau: sản lượng điện của từng bậc giá bán buôn điện sinh hoạt áp dụng các mức giá cũ và mới được tính theo sản lượng định mức ngày nhân với số ngày thực tế trước và sau khi điều chỉnh giá của tháng chuyển đổi. Sản lượng định mức ngày của từng bậc bằng sản lượng của từng bậc chia cho số ngày thực tế trong tháng tính toán.
3. Giá bán buôn điện mục đích khác cho tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt được áp dụng đối với lượng điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt, không phân biệt theo cấp điện áp và được áp dụng theo hình thức ba giá quy định tại
4. Việc tính toán sản lượng điện tại công tơ tổng được thực hiện như sau:
a) Hai bên mua, bán điện căn cứ theo tình hình sử dụng điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt và sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện mục đích khác để làm cơ sở áp dụng giá điện tại công tơ tổng;
b) Trường hợp tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt có lắp đặt công tơ đo đếm riêng cho mục đích sinh hoạt và các mục đích khác sau công tơ tổng thì việc tính toán sản lượng điện cho mục đích sinh hoạt và mục đích khác căn cứ theo tỷ lệ sản lượng được xác định theo các công tơ đo đếm cho các mục đích sau công tơ tổng;
c) Trường hợp tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt không có mục đích sinh hoạt thì áp dụng giá bán buôn điện mục đích khác cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm tại công tơ tổng.
5. Trong thời hạn không quá 3 ngày kể từ ngày ghi chỉ số công tơ tổng, đơn vị bán lẻ điện phải cung cấp cho bên bán buôn điện:
a) Bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho các mục đích khác;
b) Số hộ mua lẻ điện sinh hoạt sau công tơ tổng có xác nhận của đại diện hợp pháp của đơn vị bán lẻ điện;
Quá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các văn bản nêu trên, bên bán buôn điện được phép áp giá bán buôn điện cho các mục đích khác cho toàn bộ phần sản lượng điện qua công tơ tổng.
1. Giá bán buôn điện tại thanh cái 110 kV của trạm biến áp 110 kV khu công nghiệp áp dụng đối với trường hợp đơn vị bán lẻ điện mua buôn điện tại thanh cái 110 kV của khu công nghiệp (trạm 110 kV do bên mua đầu tư) để bán lẻ cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp. Giá bán buôn điện áp dụng cho mỗi trạm biến áp 110 kV được xác định bằng cách tham chiếu theo tổng dung lượng của máy biến áp 110 kV lắp đặt tại khu công nghiệp.
2. Giá bán buôn điện tại thanh cái trung áp của trạm biến áp 110 kV hoặc tại điểm rẽ nhánh của đường dây trung áp vào khu công nghiệp áp dụng đối với trường hợp đơn vị bán lẻ điện mua buôn điện để bán lẻ điện cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp ở phía trung áp.
3. Giá bán buôn điện do Công ty điện lực bán cho đơn vị bán lẻ điện ở phía trung áp của các trạm biến áp hạ áp bằng mức giá bán lẻ điện áp dụng cho các ngành sản xuất tại cấp trung áp tương ứng.
Thông tư 16/2014/TT-BCT năm 2014 về thực hiện giá bán điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- Số hiệu: 16/2014/TT-BCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/05/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Dương Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 579 đến số 580
- Ngày hiệu lực: 01/06/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Áp dụng giá bán điện
- Điều 4. Giá bán điện theo cấp điện áp
- Điều 5. Giá bán điện theo thời gian sử dụng trong ngày
- Điều 6. Điều kiện áp dụng giá bán buôn điện
- Điều 7. Giá bán lẻ điện cho sản xuất
- Điều 8. Giá bán lẻ điện cho kinh doanh
- Điều 9. Giá bán lẻ điện cho khối hành chính, sự nghiệp
- Điều 10. Giá bán lẻ điện sinh hoạt
- Điều 11. Giá bán điện tại khu công nghiệp mua điện từ hệ thống điện quốc gia đồng thời có nhà máy phát điện tại chỗ