Điều 29 Thông tư 155/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định 45/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 127/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 29. Ra quyết định cưỡng chế
1. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế phải kịp thời xác minh thông tin và ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan đối với các trường hợp đã hết thời hạn quy định mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh; cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan hoặc có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
2. Việc xác minh thông tin liên quan đến đối tượng bị cưỡng chế, điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện theo quy định tại Điều 33, Điều 38, khoản 1 Điều 43, khoản 1 Điều 61 Nghị định.
Đối với biện pháp cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, trước khi ra quyết định cưỡng chế, người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có văn bản trao đổi với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, cơ quan công an, các cơ quan khác có liên quan nơi có đối tượng bị cưỡng chế hoặc nơi lưu giữ tang vật, vật phẩm, phương tiện vi phạm hành chính về tình trạng thực tế của tang vật, vật phẩm, phương tiện vi phạm hành chính (đang được bảo quản nguyên trạng hay đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy và các thông tin khác về hiện trạng của tang vật, vật phẩm, phương tiện vi phạm hành chính), điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế của đối tượng bị cưỡng chế trước khi ban hành quyết định cưỡng chế.
3. Trường hợp quyết định cưỡng chế đối với một biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đã hết hiệu lực thi hành, nếu người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế có căn cứ cho rằng có thể tiếp tục áp dụng biện pháp cưỡng chế đó mà vẫn thu được tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp thì ban hành quyết định khác thay thế quyết định đã hết hiệu lực để tiếp tục thực hiện biện pháp cưỡng chế đó.
Các chứng từ, tài liệu làm căn cứ ban hành quyết định cưỡng chế phải được lưu trong hồ sơ vụ việc.
4. Trường hợp đã ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp tiếp theo mà có thông tin, điều kiện để thực hiện biện pháp cưỡng chế trước đó thì người ban hành quyết định cưỡng chế có quyền quyết định chấm dứt biện pháp cưỡng chế đang thực hiện và ban hành quyết định thực hiện biện pháp cưỡng chế trước để bảo đảm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế.
Nội dung Quyết định mới ban hành cần phải thể hiện việc chấm dứt hiệu lực của Quyết định cưỡng chế ban hành trước đó.
5. Trường hợp có đầy đủ căn cứ xác định việc áp dụng biện pháp cưỡng chế đang thực hiện không thu được số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế có quyền chấm dứt quyết định cưỡng chế đang thực hiện và ban hành quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế tiếp theo.
Nội dung Quyết định mới ban hành cần phải thể hiện việc chấm dứt hiệu lực của Quyết định cưỡng chế ban hành trước đó.
Thông tư 155/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định 45/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 127/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 155/2016/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 20/10/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1167 đến số 1168
- Ngày hiệu lực: 01/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật và nguyên tắc xử phạt
- Điều 3. Xác định vi phạm lần đầu
- Điều 4. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
- Điều 5. Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
- Điều 6. Xử lý hàng hóa, phương tiện vi phạm không bị áp dụng hình thức phạt tịch thu
- Điều 7. Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế tại Điều 6 Nghị định
- Điều 8. Vi phạm quy định về khai hải quan quy định tại Điều 7 Nghị định.
- Điều 9. Vi phạm quy định về khai thuế quy định tại Điều 8 Nghị định
- Điều 10. Vi phạm quy định về khai hải quan của người xuất cảnh, nhập cảnh đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý quy định tại Điều 9 Nghị định
- Điều 11. Vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra thuế; giám sát hải quan; kiểm soát hải quan quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 Nghị định
- Điều 12. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 13 Nghị định
- Điều 13. Đối với vi phạm liên quan đến giấy phép, điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 14. Xử lý vi phạm của Kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng và tổ chức, cá nhân có liên quan
- Điều 15. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 16. Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
- Điều 17. Phân định thẩm quyền xử phạt
- Điều 18. Giao quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
- Điều 19. Lập biên bản vi phạm hành chính
- Điều 20. Chuyển hồ sơ để xử phạt vi phạm hành chính, gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt đối với những vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan
- Điều 21. Chuyển hồ sơ để xử lý hình sự
- Điều 22. Ra quyết định xử phạt
- Điều 23. Thi hành quyết định xử phạt
- Điều 24. Theo dõi việc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, tái xuất hàng hóa, phương tiện vi phạm
- Điều 25. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền phạt
- Điều 26. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 27. Theo dõi, đôn đốc thu nợ tiền thuế, tiền phạt
- Điều 28. Cưỡng chế trong trường hợp ấn định thuế đối với hàng hóa đã thông quan
- Điều 29. Ra quyết định cưỡng chế
- Điều 30. Tổ chức thực hiện Quyết định cưỡng chế
- Điều 31. Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế; tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan
- Điều 32. Cưỡng chế trong trường hợp người nộp thuế chưa chấp hành quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan mà có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản
- Điều 33. Chi phí cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
- Điều 34. Miễn, giảm chi phí thi hành cưỡng chế
- Điều 35. Cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản
- Điều 36. Cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
- Điều 37. Cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 38. Cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật
- Điều 39. Cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ
- Điều 40. Cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề