Điều 16 Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT quy định mẫu hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, dự án đầu tư kinh doanh; cung cấp, đăng tải thông tin về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đầu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
a) Đối với dự án PPP áp dụng đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển, đàm phán cạnh tranh theo quy định tại Điều 38 của Luật PPP, hồ sơ mời thầu được phát hành trên Hệ thống cho các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn. Nhà đầu tư phải nộp một khoản tiền bằng giá bán 01 bộ hồ sơ mời thầu khi nộp hồ sơ dự thầu;
b) Đối với dự án PPP áp dụng đấu thầu rộng rãi không sơ tuyển, bên mời thầu đăng tải miễn phí và đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời thầu trên Hệ thống;
c) Đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đấu thầu rộng rãi trong nước, hồ sơ mời thầu được phát hành miễn phí trên Hệ thống. Bên mời thầu đăng tải đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời thầu trên Hệ thống;
d) Đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đấu thầu hạn chế trong nước, hồ sơ mời thầu được phát hành miễn phí trên Hệ thống cho các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn. Bên mời thầu đăng tải đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời thầu trên Hệ thống;
đ) Đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đấu thầu quốc tế, hồ sơ mời thầu được phát hành trên Hệ thống. Nhà đầu tư nộp một khoản tiền bằng giá bán 01 bộ hồ sơ mời thầu bản điện tử khi nộp hồ sơ dự thầu theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 6, điểm c khoản 2 Điều 16 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm a khoản 11 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP) và điểm a khoản 9 Điều 7, điểm c khoản 2 Điều 17 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP;
e) Bên mời thầu không được phát hành hồ sơ mời thầu bản giấy cho nhà đầu tư, trường hợp bên mời thầu phát hành bản giấy cho nhà đầu tư thì bản giấy không có giá trị pháp lý để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu;
g) Trong quá trình đăng tải thông báo mời thầu, bên mời thầu phải đính kèm các tài liệu sau đây:
- Quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu;
- Hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt.
h) Trường hợp nội dung của hồ sơ mời thầu được đăng tải trên Hệ thống có sự sai khác với nội dung của hồ sơ mời thầu được phê duyệt thì hồ sơ mời thầu được phê duyệt là cơ sở để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu.
a) Đối với dự án PPP, trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu được bên mời thầu gửi tới các nhà đầu tư trong danh sách ngắn đối với dự án đã sơ tuyển, áp dụng đàm phán cạnh tranh hoặc đăng tải trên Hệ thống đối với dự án không sơ tuyển.
c) Việc đăng tải nội dung sửa đổi phải bảo đảm tuân thủ thời gian quy định tại khoản 10 Điều 31 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP đối với dự án PPP, khoản 3 Điều 16 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP và khoản 3 Điều 17 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP đối với dự án đầu tư kinh doanh. Trường hợp thời gian đăng tải văn bản sửa đổi không đáp ứng quy định này thì bên mời thầu phải thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng.
a) Đối với dự án PPP áp dụng đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển, đàm phán cạnh tranh theo quy định tại Điều 38 của Luật PPP, nhà đầu tư phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu tối thiểu 07 ngày làm việc (đối với lựa chọn nhà đầu tư trong nước), 15 ngày (đối với lựa chọn nhà đầu tư quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 51 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
- Gửi văn bản làm rõ cho các nhà đầu tư trong danh sách ngắn;
- Trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu gửi tới các nhà đầu tư trong danh sách ngắn.
b) Đối với dự án PPP áp dụng đấu thầu rộng rãi không sơ tuyển, nhà đầu tư phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu hoặc thông qua Hệ thống tối thiểu 07 ngày làm việc (đối với lựa chọn nhà đầu tư trong nước), 15 ngày (đối với lựa chọn nhà đầu tư quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 51 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
- Đăng tải văn bản làm rõ trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
- Trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu; văn bản làm rõ phải được đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu.
c) Đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đấu thầu trong nước, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị làm rõ đến bên mời thầu trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 07 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 16 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm b khoản 11 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP) và điểm a khoản 4 Điều 17 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP;
d) Đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đấu thầu quốc tế, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị làm rõ trực tiếp đến bên mời thầu trong thời hạn tối thiểu 15 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 16 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm b khoản 11 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP) và điểm b khoản 4 Điều 17 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP;
đ) Bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời thầu khi nhận được đề nghị làm rõ trong thời hạn nêu tại điểm a khoản này và đăng tải văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 16 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm b khoản 11 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP) và điểm d khoản 4 Điều 17 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP;
e) Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt và đăng tải trên Hệ thống. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
g) Đối với dự án đầu tư kinh doanh, trong trường hợp cần thiết, bên mời thầu tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi giữa bên mời thầu và nhà đầu tư phải được bên mời thầu lập thành biên bản làm rõ hồ sơ mời thầu và phải được đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 16 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP (điểm b khoản 11 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP) và điểm d khoản 4 Điều 17 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP.
4. Gia hạn thời điểm đóng thầu:
Trường hợp gia hạn thời điểm đóng thầu trên Hệ thống, bên mời thầu đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định về việc gia hạn trên Hệ thống, trong đó nêu rõ các thông tin sau:
a) Lý do gia hạn;
a) Thời điểm đóng thầu sau khi gia hạn.
Thông tư 15/2024/TT-BKHĐT quy định mẫu hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, dự án đầu tư kinh doanh; cung cấp, đăng tải thông tin về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đầu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- Số hiệu: 15/2024/TT-BKHĐT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/09/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Chí Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/09/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng
- Điều 5. Lập E-KSQT, E-HSMST, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu dự án PPP
- Điều 6. Lập thông báo mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu dự án đầu tư kinh doanh
- Điều 7. Nguyên tắc cung cấp, đăng tải thông tin, lựa chọn nhà đầu tư qua mạng trên Hệ thống
- Điều 8. Thông tin dự án và khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư
- Điều 9. Phát hành, sửa đổi, làm rõ E-KSQT; gia hạn thời gian nộp E-HSQT đối với dự án PPP
- Điều 10. Thông báo mời sơ tuyển, E-TBMST, thông báo mời thầu dự án PPP
- Điều 11. Phát hành hồ sơ mời đàm phán; phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMST; gia hạn thời điểm đóng thầu dự án PPP
- Điều 12. Danh sách ngắn đối với dự án PPP
- Điều 13. Bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư kinh doanh
- Điều 14. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời quan tâm; gia hạn thời gian nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đối với dự án đầu tư kinh doanh
- Điều 15. Danh sách ngắn đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế
- Điều 16. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; gia hạn thời điểm đóng thầu đối với dự án PPP, dự án đầu tư kinh doanh
- Điều 17. Hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải
- Điều 18. Đăng tải kết quả lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 19. Trách nhiệm của các bên
- Điều 20. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2024/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 3 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu
- Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp
- Điều 22. Hiệu lực thi hành