Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 15/2015/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Phạm vi giao dịch

1. Tổ chức tín dụng được phép được thực hiện giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, giao dịch quyền chọn với tổ chức tín dụng được phép khác.

2. Tổ chức tín dụng được phép được thực hiện giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, giao dịch quyền chọn (trừ giao dịch mua quyền chọn) với tổ chức kinh tế.

3. Tổ chức tín dụng được phép được thực hiện giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch quyền chọn (trừ giao dịch mua quyền chọn) với người cư trú là tổ chức khác và cá nhân.

4. Tổ chức tín dụng được phép được thực hiện giao dịch giao ngay với người không cư trú là tổ chức, cá nhân.

Điều 5. Đồng tiền giao dịch và tỷ giá giao dịch

1. Tổ chức tín dụng được phép quy định các loại ngoại tệ giao dịch tại tổ chức tín dụng.

2. Tỷ giá giao ngay giữa Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ của giao dịch giao ngay, giao dịch giao ngay trong giao dịch hoán đổi được xác định theo tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố và trong phạm vi biên độ do Ngân hàng Nhà nước quyết định.

3. Tỷ giá kỳ hạn giữa Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ trong giao dịch kỳ hạn, giao dịch kỳ hạn trong giao dịch hoán đổi do các bên tham gia giao dịch thỏa thuận nhưng không vượt quá mức tỷ giá được xác định trên cơ sở:

a) Tỷ giá giao ngay vào ngày giao dịch;

b) Chênh lệch giữa hai mức lãi suất hiện hành là lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố và lãi suất mục tiêu Đô la Mỹ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Federal Funds Target Rate);

c) Kỳ hạn của giao dịch.

4. Tỷ giá giữa Đồng Việt Nam với các ngoại tệ khác ngoài Đô la Mỹ và giữa các ngoại tệ với nhau trong các giao dịch ngoại tệ do các bên thỏa thuận.

5. Tổ chức tín dụng được phép phải niêm yết công khai loại ngoại tệ giao dịch, tỷ giá giữa Đồng Việt Nam và các ngoại tệ trong giao dịch với khách hàng.

Điều 6. Kỳ hạn của giao dịch

1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, kỳ hạn của các giao dịch ngoại tệ do các bên thỏa thuận.

2. Kỳ hạn của giao dịch kỳ hạn, giao dịch kỳ hạn trong giao dịch hoán đổi giữa Đồng Việt Nam với ngoại tệ tối thiểu từ 03 (ba) ngày làm việc đến 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày kể từ ngày giao dịch.

Điều 7. Thỏa thuận giao dịch

1. Thỏa thuận giao dịch ngoại tệ phải được lập thành văn bản, trong đó phải có các nội dung chủ yếu sau:

a) Tên các bên tham gia giao dịch;

b) Ngày giao dịch;

c) Loại hình giao dịch;

d) Đồng tiền giao dịch;

đ) Số lượng ngoại tệ;

e) Tỷ giá;

g) Ngày thanh toán;

h) Giá mua quyền chọn (đối với giao dịch quyền chọn).

2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, thỏa thuận giao dịch giữa các tổ chức tín dụng được phép phải có thêm các nội dung sau:

a) Người đại diện thực hiện giao dịch;

b) Chỉ dẫn thanh toán;

c) Phương tiện giao dịch;

d) Hình thức xác nhận giao dịch, người có thẩm quyền xác nhận giao dịch đối với giao dịch ngoại tệ thực hiện trên các phương tiện điện tử, điện thoại.

3. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định khác của pháp luật.

4. Thỏa thuận giao dịch quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này được lập dưới hình thức thỏa thuận khung và/hoặc thỏa thuận cụ thể.

5. Thỏa thuận về giao dịch ngoại tệ do hai bên thực hiện là cam kết không thay đổi, trừ khi hai bên đạt được thỏa thuận bằng văn bản sửa đổi hoặc hủy bỏ giao dịch.

Điều 8. Phương tiện giao dịch

1. Thỏa thuận giao dịch ngoại tệ có thể thực hiện bằng phương tiện điện tử, điện thoại do các bên tự thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm. Trong trường hợp giao dịch ngoại tệ được thực hiện qua phương tiện điện tử, điện thoại, các phương tiện này phải có chức năng lưu trữ thông tin để sử dụng khi cần thiết.

2. Giao dịch ngoại tệ thực hiện bằng phương tiện điện tử phải tuân thủ quy định của Luật giao dịch điện tử và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 9. Xác nhận giao dịch

1. Đối với các giao dịch ngoại tệ được thực hiện bằng phương tiện điện tử, điện thoại, các bên phải lập và gửi cho nhau xác nhận giao dịch.

2. Xác nhận giao dịch phải có tối thiểu các nội dung sau:

a) Tên các bên tham gia giao dịch;

b) Ngày giao dịch;

c) Loại hình giao dịch;

d) Đồng tiền giao dịch;

đ) Số lượng ngoại tệ;

e) Tỷ giá;

g) Ngày thanh toán;

h) Giá mua quyền chọn (đối với giao dịch quyền chọn);

i) Chữ ký của người có thẩm quyền xác nhận giao dịch.

3. Xác nhận giao dịch phải được lập thành văn bản. Trường hợp xác nhận giao dịch được gửi qua fax thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày giao dịch, hai bên phải gửi cho nhau bản gốc (văn bản giấy) do người có thẩm quyền ký.

4. Xác nhận giao dịch phải được lập ngay trong ngày giao dịch.

5. Xác nhận giao dịch phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật và có thể truy xuất được trong trường hợp thực hiện bằng phương tiện điện tử.

Điều 10. Thanh toán giao dịch

1. Ngày thanh toán trong giao dịch giao ngay, giao dịch giao ngay trong giao dịch hoán đổi do các bên thỏa thuận nhưng tối đa không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày giao dịch.

2. Ngày thanh toán trong giao dịch kỳ hạn, giao dịch kỳ hạn trong dao dịch hoán đổi là ngày cuối cùng của kỳ hạn giao dịch.

3. Trong trường hợp ngày thanh toán trùng vào ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì ngày thanh toán được chuyển sang ngày làm việc kế tiếp.

Điều 11. Phí giao dịch

Tổ chức tín dụng được phép không được thu phí giao dịch đối với giao dịch ngoại tệ.

Điều 12. Chứng từ trong giao dịch

1. Tổ chức tín dụng được phép khi thực hiện giao dịch ngoại tệ với tổ chức tín dụng được phép khác không phải xuất trình chứng từ chứng minh mục đích sử dụng ngoại tệ.

2. Khách hàng phải xuất trình giấy tờ và chứng từ cung cấp đầy đủ thông tin về mục đích, số lượng, loại ngoại tệ, thời hạn thanh toán, chuyển tiền theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối khi thực hiện các giao dịch ngoại tệ sau với tổ chức tín dụng được phép:

a) Mua ngoại tệ trong giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi;

b) Mua quyền chọn mua ngoại tệ.

3. Tổ chức tín dụng được phép khi thực hiện các giao dịch ngoại tệ với khách hàng có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, lưu giữ các giấy tờ và chứng từ phù hợp với các giao dịch thực tế để đảm bảo giao dịch ngoại tệ được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 13. Bán ngoại tệ cho các giao dịch chưa đến hạn thanh toán

1. Trừ trường hợp quy định tại Điều 9 Nghị định 70/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối, đối với các đề nghị của khách hàng dùng Đồng Việt Nam để mua ngoại tệ trước thời hạn thanh toán theo các giấy tờ, chứng từ quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này từ 03 (ba) ngày làm việc trở lên, tổ chức tín dụng được phép chỉ được bán ngoại tệ kỳ hạn.

2. Ngày cuối cùng của kỳ hạn trong giao dịch kỳ hạn quy định tại khoản 1 Điều này không được trước ngày đến hạn thanh toán theo các giấy tờ, chứng từ của khách hàng 02 (hai) ngày làm việc.

Thông tư 15/2015/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

  • Số hiệu: 15/2015/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 02/10/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Thị Hồng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 1059 đến số 1060
  • Ngày hiệu lực: 05/10/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra