Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về đăng ký xe; có hồ sơ xe theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nộp lệ phí đăng ký, cấp biển số xe theo quy định.
Trường hợp chủ xe được cơ quan đăng ký xe trước đây giao quản lý một phần hồ sơ xe thì khi làm thủ tục cấp, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; sang tên, di chuyển xe; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe phải nộp lại phần hồ sơ đó.
2. Ngay khi có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng xe, chủ xe phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe đó để theo dõi. Trường hợp chủ xe không thông báo thì tiếp tục phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chiếc xe đó đến khi tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.
4. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, đục xóa số máy, số khung để đăng ký xe.
Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 15/2014/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 04/04/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Đại Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 475 đến số 476
- Ngày hiệu lực: 01/06/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Cơ quan đăng ký xe
- Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe
- Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan và cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký xe
- Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
- Điều 7. Hồ sơ đăng ký xe
- Điều 8. Giấy khai đăng ký xe
- Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
- Điều 10. Giấy tờ của xe
- Điều 11. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
- Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến
- Điều 14. Đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
- Điều 15. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất
- Điều 16. Các loại xe phải đăng ký tạm thời
- Điều 17. Hồ sơ, giấy tờ đăng ký xe tạm thời
- Điều 18. Thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, nơi đăng ký xe tạm thời
- Điều 19. Trường hợp phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
- Điều 20. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
- Điều 21. Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
- Điều 22. Các trường hợp liên quan đến số máy, số khung của xe
- Điều 23. Giải quyết một số vướng mắc khi đăng ký sang tên, di chuyển xe
- Điều 24. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
- Điều 25. Giải quyết một số trường hợp cụ thể khác khi đăng ký, cấp biển số xe
- Điều 26. Cấp phù hiệu kiểm soát cho xe ô tô mang biển số khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong nội địa