Điều 14 Thông tư 15/2013/TT-BCA quy định chế độ tang lễ trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Điều 14. Tin buồn, lời điếu, lời cảm ơn
1. Đối với trường hợp đương chức, thôi giữ chức danh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng thì đứng tên đưa tin buồn là Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng ủy Công an Trung ương, Bộ Công an, đơn vị đã công tác và gia đình (nếu là Đại biểu Quốc hội thì ghi thêm Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam). Tin buồn đăng trên trang nhất báo Nhân dân, báo Quân đội nhân dân, báo Công an nhân dân (có ảnh cỡ 06cm x 09cm) và báo địa phương nơi quê hương hoặc nơi sinh của người từ trần. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Truyền hình Công an nhân dân đưa tin buồn.
Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân phối hợp với Văn phòng Bộ chuẩn bị tin buồn, tóm tắt tiểu sử, lời điếu, lời cảm ơn và ảnh của cán bộ hy sinh, từ trần, tham khảo ý kiến của gia đình và báo cáo Trưởng Ban Tổ chức lễ tang trước khi đưa tin.
2. Tin buồn của Đảng ủy Công an Trung ương, Bộ Công an, đơn vị cán bộ hy sinh, từ trần đã công tác và gia đình đăng trên trang nhất báo Công an nhân dân, có ảnh (cỡ 6cm x 9cm) và tóm tắt tiểu sử đối với cán bộ hy sinh, từ trần thuộc chức danh được tổ chức Lễ tang cấp cao quy định tại Điều 10 Mục này (trừ trường hợp thuộc Khoản 1 Điều này). Việc đăng tin buồn trên báo Nhân dân và đưa tin buồn trên Đài Truyền hình Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Đơn vị chủ trì tổ chức Lễ tang phối hợp với đơn vị có liên quan chuẩn bị tin buồn, tóm tắt tiểu sử, lời điếu, lời cảm ơn, ảnh của cán bộ hy sinh, từ trần, tham khảo ý kiến của gia đình và báo cáo Trưởng Ban Tổ chức lễ tang trước khi đưa tin.
Thông tư 15/2013/TT-BCA quy định chế độ tang lễ trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 15/2013/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/03/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Đại Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1900
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nguyên tắc
- Điều 4. Hình thức Lễ tang
- Điều 5. Trách nhiệm tổ chức Lễ tang
- Điều 6. Trang phục và băng tang
- Điều 7. Một số quy định khác
- Điều 10. Chức danh được tổ chức Lễ tang cấp cao trong Công an nhân dân
- Điều 11. Chủ trì tổ chức Lễ tang
- Điều 12. Công tác chuẩn bị
- Điều 13. Ban Tổ chức Lễ tang
- Điều 14. Tin buồn, lời điếu, lời cảm ơn
- Điều 15. Trang trí lễ đài
- Điều 16. Vòng hoa tiêu biểu, vòng hoa luân chuyển
- Điều 17. Túc trực bên linh cữu, đơn vị danh dự
- Điều 18. Sử dụng xe trong Lễ tang
- Điều 19. Nhạc lễ phục vụ Lễ tang
- Điều 20. Trình tự tổ chức Lễ tang
- Điều 21. Một số nội dung khác
- Điều 22. Đơn vị chủ trì tổ chức Lễ tang
- Điều 23. Công tác chuẩn bị
- Điều 24. Ban Tổ chức lễ tang
- Điều 25. Đưa tin buồn
- Điều 26. Nơi tổ chức Lễ tang và nơi an táng
- Điều 27. Trang trí lễ đài
- Điều 28. Vòng hoa tiêu biểu, vòng hoa luân chuyển
- Điều 29. Túc trực bên linh cữu, đơn vị danh dự
- Điều 30. Sử dụng xe trong Lễ tang
- Điều 31. Nhạc lễ phục vụ Lễ tang
- Điều 32. Trình tự tổ chức Lễ tang
- Điều 33. Đối tượng được tổ chức Lễ tang theo nghi thức của lực lượng Công an nhân dân
- Điều 34. Đơn vị chủ trì tổ chức Lễ tang
- Điều 35. Ban Tổ chức lễ tang
- Điều 36. Đưa tin buồn