Điều 2 Thông tư 14/2024/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có của tổ chức tài chính vi mô do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phân loại nợ là việc sắp xếp các khoản nợ gốc vào các nhóm nợ quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Khoản nợ là số tiền tổ chức tài chính vi mô đã gửi, đã giải ngân từng lần (đối với trường hợp mỗi lần giải ngân có một thời hạn, kỳ hạn trả nợ khác nhau) hoặc đã giải ngân theo thỏa thuận (đối với trường hợp nhiều lần giải ngân nhưng có thời điểm cuối cùng của thời hạn và kỳ hạn trả nợ giống nhau) đối với nợ của một khách hàng mà khách hàng đó chưa hoàn trả.
3. Khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được đúng hạn một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi theo thỏa thuận với tổ chức tài chính vi mô.
4. Nợ xấu (NPL) là nợ xấu nội bảng, gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 theo quy định tại Thông tư này.
5. Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5 theo quy định tại Thông tư này.
6. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước).
7. Khách hàng là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; khách hàng tài chính vi mô theo quy định của Ngân hàng Nhà nước có nghĩa vụ hoặc có thể phát sinh nghĩa vụ trả nợ, thanh toán cho tổ chức tài chính vi mô theo thỏa thuận.