Điều 7 Thông tư 137/2017/TT-BTC về quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo, và tổng hợp quyết toán năm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 7. Thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với đơn vị dự toán
1. Nội dung thẩm định quyết toán năm: Căn cứ báo cáo quyết toán năm và thông báo xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp trên hoặc đơn vị dự toán cấp I gửi theo quy định tại
a) Kiểm tra danh mục báo cáo quyết toán và danh mục báo cáo tài chính, thông báo xét duyệt quyết toán theo quy định tại
b) Kiểm tra tính đầy đủ và khớp đúng giữa các số liệu quyết toán. Cụ thể:
- Kiểm tra bảo đảm khớp đúng giữa số liệu quyết toán tổng hợp của đơn vị dự toán cấp I với các thông báo xét duyệt quyết toán của các đơn vị trực thuộc. Trường hợp số liệu quyết toán của đơn vị dự toán cấp I tổng hợp khác so với số liệu theo thông báo xét duyệt quyết toán của các đơn vị trực thuộc thì đề nghị đơn vị dự toán cấp I giải trình, bổ sung làm cơ sở kiểm tra. Trường hợp do đơn vị dự toán cấp I tổng hợp không đúng thì kiểm tra căn cứ theo số liệu thông báo xét duyệt quyết toán của các đơn vị trực thuộc;
- Kiểm tra số dư kinh phí năm trước chuyển sang căn cứ số liệu thông báo xét duyệt quyết toán của năm trước hoặc thông báo điều chỉnh quyết toán của năm trước;
- Kiểm tra số kinh phí thực nhận căn cứ xác nhận số liệu của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch;
- Kiểm tra số kinh phí quyết toán căn cứ số liệu thông báo xét duyệt quyết toán của các đơn vị trực thuộc, trong phạm vi dự toán được giao và số thanh toán thực chi theo xác nhận của Kho bạc Nhà nước;
- Đối với các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cơ quan thẩm định thực hiện tổng hợp trên cơ sở báo cáo tổng hợp số thu dịch vụ của đơn vị gửi;
c) Kiểm tra số liệu tăng, giảm quyết toán so với dự toán ngân sách được cơ quan có thẩm quyền giao:
- Kiểm tra nguyên nhân tăng, giảm số liệu quyết toán các khoản thu phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước so với dự toán được giao theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước;
- Kiểm tra dự toán chi ngân sách được giao trong năm, bảo đảm khớp đúng với dự toán được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm dự toán giao đầu năm, dự toán bổ sung, điều chỉnh trong năm) về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi. Riêng đối với dự toán chi từ nguồn viện trợ thực hiện theo quy định về chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại, trên cơ sở dự toán được giao và số liệu đã được ghi thu, ghi chi trong năm theo chế độ quy định;
- Kiểm tra nguyên nhân tăng, giảm số liệu quyết toán các khoản chi thực tế so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
d) Kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua công tác kiểm tra, kiểm toán, thanh tra, thẩm định quyết toán năm;
đ) Nhận xét về quyết toán năm theo kết quả thẩm định quyết toán.
2. Khi thực hiện thẩm định quyết toán năm, cơ quan thẩm định có quyền:
a) Yêu cầu đơn vị được thẩm định giải trình hoặc cung cấp thông tin, tài liệu và số liệu cần thiết cho việc thẩm định quyết toán. Trường hợp đơn vị chưa bổ sung đầy đủ các thông báo xét duyệt quyết toán theo thời hạn yêu cầu, cơ quan tài chính không thực hiện thẩm định đối với các đơn vị chưa có thông báo xét duyệt quyết toán của cơ quan có thẩm quyền;
b) Yêu cầu cơ quan có trách nhiệm xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không có trong dự toán được giao; thu hồi nộp ngân sách nhà nước các khoản chi sai chế độ, chi không có trong dự toán được giao, số dư tạm ứng không được chuyển sang năm sau và các khoản phải nộp khác theo chế độ quy định;
c) Yêu cầu đơn vị được thẩm định, cơ quan xét duyệt quyết toán điều chỉnh lại số liệu quyết toán của đơn vị dự toán ngân sách nếu có sai sót;
d) Yêu cầu hoàn trả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền yêu cầu hoàn trả các khoản đã nộp ngân sách nhà nước không đúng quy định của pháp luật.
3. Thông báo thẩm định quyết toán năm:
a) Kết thúc việc thẩm định quyết toán năm, cơ quan thẩm định quyết toán lập, ký biên bản thẩm định quyết toán năm với đơn vị được thẩm định (theo Phụ lục 01, các Mẫu biểu 3a và 3b ban hành kèm theo Thông tư này đối với việc thẩm định quyết toán năm 2017; theo Phụ lục 01, các Mẫu biểu 1a, 1b và 1c ban hành kèm theo Thông tư này đối với việc thẩm định quyết toán từ năm 2018);
b) Cơ quan thẩm định ra Thông báo thẩm định quyết toán năm gửi đơn vị được thẩm định (theo Phụ lục 02, các Mẫu biểu 4a và 4b đối với việc thẩm định quyết toán ngân sách năm 2017; theo Phụ lục 02, các Mẫu biểu 2a, 2b và 2c ban hành kèm theo Thông tư này đối với việc thẩm định quyết toán từ năm ngân sách 2018) và các đơn vị liên quan tại nơi nhận của Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Trường hợp đơn vị được thẩm định không ký biên bản thẩm định quyết toán năm, cơ quan thẩm định căn cứ kết quả thẩm định ra Thông báo thẩm định quyết toán năm gửi đơn vị được thẩm định và các đơn vị liên quan.
Thông tư 137/2017/TT-BTC về quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo, và tổng hợp quyết toán năm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 137/2017/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 25/12/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 435 đến số 436
- Ngày hiệu lực: 10/02/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Lập, tổng hợp và gửi báo cáo quyết toán năm
- Điều 4. Thời hạn gửi báo cáo quyết toán năm
- Điều 5. Quy trình xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm
- Điều 6. Xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm
- Điều 7. Thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với đơn vị dự toán
- Điều 8. Thẩm định, thông báo kết quả thẩm định, tổng hợp quyết toán năm đối với quyết toán ngân sách cấp huyện, xã
- Điều 9. Lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với kinh phí ủy quyền
- Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm
- Điều 11. Hiệu lực thi hành