Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 13-TT/TC | Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 1973 |
I. Ý NGHĨA, MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC ĐƯỢC MIỄN THU THUẾ NÔNG NGHIỆP CHO VÙNG CAO.
Vùng cao miền Bắc nước ta rộng lớn, có nhiều tài nguyên phong phú. Trong những năm qua, trình độ mọi mắt của các dân tộc vùng cao đã có tiến bộ hơn trước, nhưng đến nay, nói chung sản xuất của nhân dân chưa ổn định, tệ phá rừng còn nghiêm trọng, đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân chưa được nâng cao đúng mức
Để phát huy khả năng sáng tạo của nhân dân vùng cao vào việc khai thác và sử dụng hợp lý các khả năng đất đai và tài nguyên phong phú của vùng này, hiện nay Nhà nước đang tập trung sự giúp đỡ và tạo điều kiện để nhân dân vùng cao xác định phương hướng sản xuất phù hợp với điều kiện cụ thể ở từng vùng và đi vào làm ăn theo phương hướng mới nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp, ngăn chặn tệ phá rừng, từng bước ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, đồng thời tạo điều kiện cho vùng cao đóng góp tốt hơn vào sự nghiệp cách mạng chung.
Để tạo điều kiện thuận lợi thực hiện tốt những chủ trương nói trên, Hội đồng Chính phủ đã quyết định miễn thu thuế nông nghiệp cho vùng cao ở miền núi với mục đích góp phần tích cực động viên, cổ vũ nhân dân vùng cao phấn khởi và hăng hái chấp hành các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về việc đẩy mạnh phát triển kinh tế, văn hóa; thực hiện định canh định cư ở vùng cao, trên cơ sở đó mà từng bước nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân và tạo điều kiện để nhân dân có thể là các nghĩa vụ khác tốt hơn đối với Nhà nước; chiếu cố sản xuất lương thực hiện nay ở vùng cao còn có khó khăn, năng suất còn thấp, miễn thuế nông nghiệp để góp phần thiết thực cải thiện đời sống nhân dân vùng cao, trước mắt là tạo điều kiện vật chất để nhân dân vùng cao hạn chế và đi đến chấm dứt tệ phá rừng.
II. TINH THẦN NỘI DUNG CHÍNH SÁCH MIỄN THU THUẾ NÔNG NGHIỆP Ở VÙNG CAO
Nhà nước miễn thu thuế nông nghiệp ở vùng cao là miễn toàn bộ số thuế tính trên ruộng đất và nương rẫy sản xuất lương thực, thực phẩm, không phân biệt có thu hoa lợi nhiều hay ít, là hợp tác xã nông nghiệp hay hộ cá thể.
Thời gian thực hiện miễn thu thuế nông nghiệp ở vùng cao tính từ năm 1973. Ở nơi nào đồng bào đã nộp thuế nông nghiệp vụ chiêm năm 1973, nay sẽ được hoàn trả lại đầy đủ. Trả lại thuế nông nghiệp cho nhân dân bằng lương thực hay bằng tiền do Ủy ban hành chính tỉnh quyết định và phải đảm bảo trả tận tay nhân dân.
Chính sách thu thuế sản vật đặc biệt, thu thuế sản phẩm miền núi vẫn tiếp tục như từ trước đến nay.
2. Vùng cao được miễn thu thuế nông nghiệp:
a) Trong lúc Nhà nước chưa quy định chính thức về phạm vi vùng cao, việc miễn thu thuế nông nghiệp này tạm thời thi hành trong phạm vi vùng cao mà Ủy ban hành chính tỉnh đã quy định trước đây.
b) Nhân dân miền xuôi lên xây dựng quê hương ở vùng cao cũng được miễn thu thuế nông nghiệp như nhân dân ở địa phương.
c) Nhân dân ở vùng cao chuyển gia đình xuống làm ăn ở vùng thấp, được miễn thu thuế nông nghiệp cho đến khi sản xuất và đời sống ổn định. Thời gian miễn thu thuế nông nghiệp do Ủy ban hành chính tỉnh quyết định.
Để đảm bảo thực hiện tốt chính sách miễn thu thuế nông nghiệp ở vùng cao như đã nói trên, yêu cầu Ủy ban hành chính các tỉnh miền núi có kế hoạch lãnh đạo chỉ đạo thực hiện một cách chu đáo. Cần tuyên truyền phổ biến rộng rãi chính sách cho cán bộ và nhân dân các dân tộc, làm cho mọi người quán triệt ý nghĩa, mục đích kinh tế, chính trị của nghị quyết số 109-CP của Chính phủ; trên cơ sở đó mà động viên cán bộ, nhân dân các dân tộc hăng hái chấp hành các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế, văn hóa ở địa phương. Trước mắt phải làm cho cán bộ và nhân dân vùng cao hiểu và thục hiện ngay việc hạn chế phá rừng đi đôi với thực hiện miễn thuế nông nghiệp và nghĩa vụ lương thực ở vùng cao. Các tỉnh phải tiến hành thống kê chính xác số diện tích, sản lượng, mức thuế ghi thu của các xã vùng cao được miễn thuế nông nghiệp và báo cáo cho Bộ Tài chính. Căn cứ thống kê này Ủy ban hành chính tỉnh xét duyệt cho từng xã và thông tri cho Ty lương thực và Ty tài chính thi hành.
Trong quá trình thi hành Ủy ban hành chính các tỉnh cần phản ánh thường xuyên cho Bộ Tài chính nắm được kết quả và những vấn đề vướng mắc để góp ý kiến cùng địa phương giải quyết kịp thời.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
(*) In trong Công báo 10 ngày 30-6-1973 – trang 161 .
- 1Nghị quyết số 109-CP về một số chính sách cụ thể đối với đồng bào các dân tộc và cán bộ vùng cao do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết số 626-NQ/TVQH về việc tiếp tục thi hành Thuế Nông nghiệp do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 3Nghị quyết về việc thực hiện miễn thuế nông nghiệp theo Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh do Quốc hội ban hành
- 1Nghị quyết số 109-CP về một số chính sách cụ thể đối với đồng bào các dân tộc và cán bộ vùng cao do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết số 626-NQ/TVQH về việc tiếp tục thi hành Thuế Nông nghiệp do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 3Nghị quyết về việc thực hiện miễn thuế nông nghiệp theo Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh do Quốc hội ban hành
Thông tư 13-TT/TC-1973 hướng dẫn thi hành việc miễn thuế nông nghiệp cho vùng cao ở miền núi theo Nghị quyết 109-CP-1973 do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 13-TT/TC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 08/10/1973
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Hoàng Văn Diệm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 17
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra