BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN | VIỆT |
Số: 13-TT-P3 | Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 1956 |
Chiếu đề nghị của ông Giám đốc Cục Vận tải thủy;
Sau khi trao đổi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động và Bộ Tài chính;
Nay Bộ quy định biện pháp tạm thời về phụ cấp ăn uống, trang phụ và phụ cấp đặc biệt cho cán bộ, thủy thủ đi sông, đi biển chia làm nhiều mức khác nhau, dựa trên hai nguyên tắc sau đây:
1) Căn cứ vào điều kiện và hoàn cảnh đi biển có nhiều khó khăn vất vả hơn đi sông và công tác ở cửa biển, nên mức phụ cấp cho cán bộ, thủy thủ đi biển cao hơn cán bộ, thủy thủ đi sông.
2) Trong mỗi loại đi sông hay đi biển, căn cứ vào tính chất công việc và khả năng cống hiến của từng người mà có sự phân biệt đãi ngộ khác nhau, nghĩa là cán bộ được hưởng cao hơn thủy thủ.
Khoản phụ cấp này đặt ra chủ yếu nhằm bồidưỡng thêm sức khỏe cho cán bộ thủy thủ đi biển, đi sông
A. MỨC PHỤ CẤP TIỀN ĂN CHO CÁN BỘ, THỦY THỦ ĐI BIỂN
1) Thuyền trưởng, thuyền phó, chính trị viên, trưởng máy, thủy thủ trưởng, y sĩ, máy nhất, máy nhì, máy ba, máy điện, công nhân đốt lò, nhân viên vô tuyến điện được phụ cấp thêm tiền ăn mỗi ngày 800 đồng.
2) Các loại công nhân viên khác và thủy thủ được hưởng mỗi ngày là 600 đồng
3) Thời gian tàu đỗ ở nước ngoài:
- Đối với thuyền trưởng, thuyền phó, chính trị viên, thủy thủ trưởng, trưởng máy, y sĩ, máy nhất, máy nhì, máy ba và máy điện được hưởng thêm khoản tiền tiêu vặt tính cho mỗi người 400 đồng mỗi ngày.
- Các loại công nhân viên khác và thủy thủ được hưởng một khoản tiền tiêu vặt là 300 đồng mỗi ngày.
B. MỨC PHỤ CẤP TIỀN ĂN CHO CÁN BỘ THỦY THỦ ĐI SÔNG
1) Thuyền trưởng, trưởng máy, trưởng đoàn xà-lan, tàu cuốc, tàu kéo được phụ cấp thêm tiền ăn mỗi ngày là 500 đồng.
2) Các loại công nhân viên khác và thủy thủ v .v… được cấp thêm tiền ăn mỗi ngày là 300 đồng.
C. MỨC PHỤ CẤP TIỀN ĂN CHO CÁN BỘ, THỦY THỦ CÁC TÀU KÉO, TÀU CUỐC, XÀ-LAN CÔNG TÁC KHI Ở SÔNG, KHI Ở BỂ.
1) Thuyền trưởng, thuyền phó, trưởng máy, thủy thủ trưởng tàu cuốc, máy điện, máy nhất, máy nhì, nhân viên vô tuyến điện, y sĩ làm cuốc, thuyền trưởng, trưởng máy tàu kéo, trưởng đoàn xà-lan được hưởng phụ cấp tiền ăn mỗi ngày 650 đồng.
2) Các nhân viên khác và thủy thủ được phụ cấp thêm tiền ăn mỗi ngày 450 đồng.
D. MỨC PHỤ CẤP TIỀN ĂN CÁC HOA TIÊU
Trong lúc chờ đợi nghiên cứu khoản tiền thưởng cho thích hợp, tạm thời các hoa tiêu vẫn tiếp tục hưởng khoản phụ cấp công tác phí cũ.
E. CÁCH THỨC THI HÀNH
Khoản phụ cấp này chỉ áp dụng cho những ngày hoạt động dưới tàu. Trường hợp tàu vào xưởng để sửa chữa hoặc cán bộ thủy thủ được điều động đi công tác khác thì không được khoản phụ cấp nói trên.
Số tiền phụ cấp này không cấp phát cho cá nhân mà cho đơn vị quản lý tổ chức ăn tập thể để bồi dưỡng sức khỏe cho anh em. Không phân biệt cán bộ thủy thủ kháng chiến, lưu dụng hay mới tuyển.
Đối với khoản phụ cấp tiêu vặt trong thời gian tàu đỗ ở nước ngoài thì được trả thẳng cho anh em để tùy ý sử dụng.
Để chiếu cố điều kiện hoàn cảnh công tác của cán bộ, thủy thủ đi sông, đi biển, công tác cửa biển, luôn luôn lưu động, phải chiến đấu nhiều với thiên nhiên, với sóng to, gió lớn, sống xa gia đình, chịu thiệt thòi về đời sống tinh thần và về tình cảm, nay quy định:
A. TRỢ CẤP LƯƠNG HÀNG THÁNG
1) Đối với cán bộ, thủy thủ đi biển và hoa tiêu dắt tàu được hưởng một khoản trợ cấp bằng 30% lương chính bản thân.
2) Đối với cán bộ, thủy thủ tàu cuốc, tàu kéo vừa làm công tác ở sông và ở biển được hưởng một khoản trợ cấp 25% lương chính bản thân.
3) Đối với cán bộ, thủy thủ đi sông được hưởng một khoản trợ cấp bằng 20% lương chính bản thân.
B. CÁCH THỨC THI HÀNH
- Khoản trợ cấp này chủ yếu thi hành cho cán bộ thủy thủ đi biển, đi sông, công tác ở cửa biển đã được sắp xếp vào các thang lương kỹ thuật 11 bậc, công nhân 8 bậc, 6 bậc và hành chính quản trị 12 bậc.
- Đối với cán bộ thủy thủ vẫn hưởng chế độ nguyên lương, nếu tiền lương hiện lĩnh thấp hơn tiền lương cộng với khoản phụ cấp này của cán bộ công nhân viên nói trên đồng cấp thì được hưởng lương và phụ cấp theo cán bộ, công nhân viên đồng cấp.
- Đối với trường hợp cán bộ thủy thủ được thuyên chuyển lên bộ công tác thì không được hưởng khoản trợ cấp nói trên.
Cán bộ thủy thủ đi biển, hoa tiêu dắt tàu được hưởng chế độ trang phục quy định như sau:
A. QUẦN ÁO
1) Thuyền trưởng, thuyền phó thứ nhất, chính trị viên, trưởng máy, thủy thủ trưởng, hoa tiêu dắt tàu được cấp:
- Một bộ quần áo rét bằng dạ tốt,
- Một bộ quần áo nực bằng ka-ki trắng.
2) Thuyền phó thứ hai, thứ ba, y sĩ, máy nhất, máy nhì, máy ba, máy điện, nhân viên vô tuyến điện được cấp:
- Một bộ quần áo rét bằng dạ hạng vừa.
- Một bộ quần áo nực bằng ka-ki trắng.
3) Các loại nhân viên khác được cấp:
- Một bộ quần áo rét bằng ka-ki xanh (áo có lót bông)
- Một bộ quần áo nực bằng ka-ki trắng hay vàng hạng vừa.
B. CÁC LOẠI TRANG PHỤC KHÁC
1) Thuyền trưởng, thuyền phó thứ nhất, chính trị viên, trưởng máy, thủy thủ trưởng, hoa tiêu dắt tàu được cấp:
- Một đôi giầy da tốt (dùng trong 2 năm)
- Một mũ cát-két
- Một bộ cấp hiệu
2) Các loại nhân viên khác được cấp:
- Một đôi giày da dầu đen (dùng trong 2 năm)
- Một mũ coiffe
- Một bộ phù hiệu.
IV.CÁCH THỨC THI HÀNH VÀ SỬ DỤNG
- Quần áo phải may theo kiểu thống nhất
- Chỉ để sử dùng trong những ngày lễ hoặc khi tiếp xúc với tàu và người ngoại quốc.
Thời hạn sử dụng quy định như sau:
Quần áo dạ dùng trong 5 năm. Nếu đã làm việc được trên 3 năm coi như cấp phát hẳn không phải trả lại, đối với trường hợp thay đổi công tác khác.
Quần áo ka-ki dùng trong 2 năm, nếu đã làm việc được trên một năm thì coi như cấp phát hẳn không phải trả lại đối với trường hợp thay đổi công tác khác.
Thông tư này thi hành kể từ ngày 01-9-1956.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Thông tư 02-TT-VP-1964 hướng dẫn thi hành Nghị định 165-CP-1963 về chế độ đồng phục cho cán bộ, công nhân, nhân viên ngành vận tải đường biển do Bộ Giao Thông Vận Tải ban hành
- 2Sắc lệnh số 134 về việc ấn định các khoản phụ cấp và quyền lợi cho các hội viên Hội đồng nhân dân và uỷ viên Uỷ ban hành chính các cấp do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
- 1Thông tư 02-TT-VP-1964 hướng dẫn thi hành Nghị định 165-CP-1963 về chế độ đồng phục cho cán bộ, công nhân, nhân viên ngành vận tải đường biển do Bộ Giao Thông Vận Tải ban hành
- 2Sắc lệnh số 134 về việc ấn định các khoản phụ cấp và quyền lợi cho các hội viên Hội đồng nhân dân và uỷ viên Uỷ ban hành chính các cấp do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
Thông tư 13-TT-P3 năm 1956 về việc ấn định các khoản phụ cấp ăn uống, phụ cấp đặc biệt và chế độ trang phục cho cán bộ, thủy thủ, Cục Vận tải thủy khi đi biển, đi sông do Bộ Giao thông và Bưu điện ban hành
- Số hiệu: 13-TT-P3
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 13/10/1956
- Nơi ban hành: Bộ Giao thông và Bưu điện
- Người ký: Lê Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 32
- Ngày hiệu lực: 01/09/1956
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định