Chương 3 Thông tư 13/2025/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
TUYỂN CHỌN HOẶC GIAO TRỰC TIẾP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
1. Tổ chức có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ do Ngân hàng Nhà nước đặt hàng có quyền đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Ngân hàng Nhà nước, trừ các trường hợp sau đây:
a) Đến thời điểm nộp hồ sơ chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trước đây (nếu có);
b) Trong thời hạn 03 năm tính đến ngày nộp hồ sơ có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ.
2. Cá nhân đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ phải đáp ứng các yêu cầu:
a) Có trình độ đại học trở lên;
b) Có chuyên môn phù hợp;
c) Chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ;
d) Có khả năng tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ;
đ) Không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(i) Cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” trong thời hạn 03 năm kể từ thời điểm có kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu;
(ii) Trong thời hạn 03 năm tính đến ngày nộp hồ sơ có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ.
Điều 15. Thông báo tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
Danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ thực hiện theo phương thức tuyển chọn được Vụ Tổ chức cán bộ thông báo trên Cổng thông tin khoa học và công nghệ ngành ngân hàng mỗi năm một lần và ít nhất 21 ngày trước thời điểm kết thúc nhận hồ sơ.
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ bao gồm:
a) Văn bản của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ gửi Vụ Tổ chức cán bộ đăng ký nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ theo Mẫu số 02 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ phải thể hiện đầy đủ mục tiêu, nội dung nghiên cứu và phương thức tổ chức thực hiện tại quyết định đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ;
c) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Mẫu số 03 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ trì, thư ký và các cá nhân đăng ký tham gia nghiên cứu chính nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, có xác nhận của tổ chức theo Mẫu số 04 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Lý lịch khoa học của chuyên gia trong nước theo Mẫu số 05 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; lý lịch khoa học của chuyên gia nước ngoài theo Mẫu số 06 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này (đối với trường hợp thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nội dung thuê chuyên gia khoa học nước ngoài);
đ) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của tổ chức và cá nhân đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ theo Mẫu số 07 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Kết quả tra cứu thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ có liên quan theo Mẫu số 08 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có).
2. Bộ hồ sơ tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài: tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ; danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001, cỡ chữ 14; 01 bản điện tử (định dạng PDF, không đặt mật khẩu) và 08 bản sao.
4. Hồ sơ tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ gửi về Vụ Tổ chức cán bộ đầy đủ, đúng hạn theo thông báo tuyển chọn. Ngày nhận hồ sơ là ngày ghi trên dấu bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu đến của văn thư Vụ Tổ chức cán bộ (trường hợp gửi trực tiếp) hoặc ngày đến trên hệ thống quản lý văn bản E-doc (trường hợp gửi qua hệ thống thông tin điện tử).
1. Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện việc mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ với sự tham gia của đại diện các tổ chức có liên quan (nếu cần), đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ được mở trong thời gian tối đa 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ. Hồ sơ giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được mở ngay sau khi nhận hồ sơ.
2. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ đáp ứng đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 16 Thông tư này. Hồ sơ hợp lệ sẽ được đưa ra Hội đồng tư vấn tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ để xem xét, đánh giá.
3. Kết quả mở hồ sơ được ghi thành biên bản theo Mẫu số 09 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Vụ Tổ chức cán bộ trình Thống đốc quyết định thành lập Hội đồng tư vấn tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ.
2. Hội đồng có từ 05 đến 07 thành viên và 01 thư ký hành chính. Các thành viên Hội đồng bao gồm: Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, 01 ủy viên thư ký và các ủy viên khác. Thành viên Hội đồng là các nhà khoa học, nhà quản lý có năng lực và chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ. Các thành viên tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tư vấn tuyển chọn hoặc giao trực tiếp đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ tương ứng.
3. Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng, Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ đến các thành viên Hội đồng. Mỗi thành viên nhận xét về hồ sơ đăng ký tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo Mẫu số 10 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và gửi về Vụ Tổ chức cán bộ ít nhất 01 ngày làm việc trước ngày họp.
4. Người chủ trì điều hành phiên họp Hội đồng triệu tập họp Hội đồng và quyết định họp theo hình thức trực tiếp, trực tuyến hoặc kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến. Hội đồng chỉ họp khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tham gia, trong đó có người chủ trì điều hành phiên họp Hội đồng, 02 ủy viên phản biện và ủy viên thư ký Hội đồng.
Trường hợp cần thiết, Hội đồng có thể mời đại diện tổ chức có liên quan dự phiên họp của Hội đồng để tham khảo ý kiến.
5. Phiên họp của Hội đồng được thực hiện theo trình tự quy định tại Mẫu số 16 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Kết quả họp Hội đồng được thông báo cho các tổ chức, cá nhân đăng ký tuyển chọn hoặc giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ ngay sau khi kết thúc phiên họp.
7. Tổ chức, cá nhân được đề nghị tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của Hội đồng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày họp Hội đồng, có xác nhận của Người chủ trì điều hành phiên họp Hội đồng và các ủy viên phản biện theo Mẫu số 14 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này gửi về Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 19. Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
1. Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ do Thống đốc quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất của Vụ Tổ chức cán bộ (sau đây gọi là Tổ thẩm định) có 03 thành viên và 01 thư ký hành chính, trong đó:
a) Tổ trưởng Tổ thẩm định là lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ;
b) Tổ phó Tổ thẩm định là lãnh đạo Vụ Tài chính - Kế toán;
c) 01 thành viên Tổ thẩm định là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch hoặc ủy viên phản biện của Hội đồng tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ;
d) Thư ký hành chính cho Tổ thẩm định là cán bộ của Vụ Tổ chức cán bộ. Thư ký hành chính có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu, giúp việc cho Tổ thẩm định;
đ) Trường hợp cần thiết, Tổ trưởng Tổ thẩm định có thể mời đại diện các tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự cuộc họp của Tổ thẩm định để tham khảo ý kiến.
2. Hồ sơ họp thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ gồm:
a) Biên bản họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ;
b) Thuyết minh nhiệm vụ đã hoàn thiện theo ý kiến của Hội đồng tư vấn tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, báo cáo hoàn thiện thuyết minh và dự toán chi tiết của cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ.
3. Nguyên tắc làm việc của Tổ thẩm định:
a) Phải có đủ 3/3 thành viên tham gia;
b) Tổ trưởng Tổ thẩm định chủ trì phiên họp, quyết định họp theo hình thức trực tiếp, trực tuyến hoặc kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến;
c) Kết luận của Tổ thẩm định được thông qua khi được tất cả các thành viên nhất trí. Trường hợp các thành viên còn ý kiến khác nhau, Vụ Tổ chức cán bộ đề xuất, báo cáo Thống đốc xem xét, quyết định.
4. Trách nhiệm của Tổ thẩm định và thành viên Tổ thẩm định:
a) Tổ thẩm định chịu trách nhiệm thẩm định dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ với các nội dung nghiên cứu phù hợp với kết luận của Hội đồng tư vấn tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ và các chế độ định mức kinh tế-kỹ thuật, định mức chi tiêu hiện hành của nhà nước (nếu có); xác định tổng mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ (bao gồm kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, kinh phí của Ngân hàng Nhà nước và các nguồn khác), xác định dự toán khoán chi đến sản phẩm cuối cùng, dự toán khoán chi từng phần, xác định phân kỳ kinh phí theo năm ngân sách. Kết quả thẩm định kinh phí được lập thành Biên bản thẩm định theo Mẫu số 15 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tổ thẩm định chịu trách nhiệm thông báo kết quả thẩm định cho tổ chức, cá nhân đăng ký tuyển chọn hoặc giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ ngay sau khi kết thúc phiên họp thẩm định trong trường hợp tất cả các thành viên nhất trí hoặc ngay sau khi có ý kiến của Thống đốc trong trường hợp các thành viên có ý kiến khác nhau;
c) Các thành viên Tổ thẩm định chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả thẩm định của mình.
Điều 20. Phê duyệt nhiệm vụ và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
1. Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ hoàn thiện hồ sơ theo Biên bản thẩm định của Tổ thẩm định và gửi về Vụ Tổ chức cán bộ trong thời gian tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ hoàn thiện theo ý kiến của Tổ thẩm định, Vụ Tổ chức cán bộ trình Thống đốc ký quyết định phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ giao tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện, gồm: tên nhiệm vụ; tổ chức, cá nhân chủ trì; thời gian thực hiện; kinh phí và phương thức khoán chi thực hiện nhiệm vụ.
Trường hợp cần thiết, Vụ Tổ chức cán bộ lấy thêm ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập trước khi trình Thống đốc phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ giao tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện.
3. Ký Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ (hoặc lãnh đạo phụ trách mảng quản lý khoa học của Vụ Tổ chức cán bộ trong trường hợp Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ là cá nhân chủ trì nhiệm vụ) ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này. Thuyết minh và dự toán kinh phí được duyệt là bộ phận không tách rời của hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 21. Điều chỉnh hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
1. Gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ:
a) Việc gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ được thực hiện đối với các trường hợp sau:
(i) Trường hợp trước khi kết thúc thời hạn thực hiện hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ ít nhất 30 ngày, nếu cần kéo dài thời gian thực hiện, tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ có văn bản đề nghị gia hạn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ gửi Vụ Tổ chức cán bộ, trong đó báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ tại thời điểm đề nghị gia hạn và nêu cụ thể lý do chậm tiến độ thực hiện nhiệm vụ;
(ii) Trường hợp được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 26 của Thông tư này và tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ có văn bản đề nghị gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ gửi Vụ Tổ chức cán bộ;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm rà soát, trình Thống đốc xem xét, quyết định việc gia hạn thực hiện nhiệm vụ;
c) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ được Thống đốc đồng ý gia hạn, thời gian gia hạn được tính từ thời điểm kết thúc hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và được quy định cụ thể trong quyết định gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ. Việc gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ tối đa 12 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện trên 24 tháng, 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện không quá 24 tháng, 03 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện không quá 12 tháng. Trường hợp đặc biệt, thời gian gia hạn do Thống đốc quyết định;
d) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ không được gia hạn thời gian thực hiện, Vụ Tổ chức cán bộ thông báo cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ.
2. Thay đổi cá nhân chủ trì và thành viên nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ:
a) Trường hợp cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ có văn bản giải trình và cử cán bộ thay thế làm chủ trì, gửi Vụ Tổ chức cán bộ;
b) Trường hợp cần thiết thay đổi thành viên nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ so với hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã ký kết, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ có văn bản giải trình, xin xác nhận của tổ chức chủ trì và gửi Vụ Tổ chức cán bộ;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản giải trình về việc thay đổi cá nhân chủ trì hoặc thành viên nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm rà soát, trình Thống đốc xem xét, quyết định việc thay đổi cá nhân chủ trì hoặc thành viên nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ và thông báo kết quả cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ.
3. Việc điều chỉnh kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ thực hiện theo quy định pháp luật liên quan đến việc khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ sử dụng ngân sách nhà nước và sử dụng nguồn kinh phí từ Ngân hàng Nhà nước.
4. Các văn bản liên quan đến việc điều chỉnh hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ là bộ phận không tách rời của hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ.
Thông tư 13/2025/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Số hiệu: 13/2025/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/06/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phạm Thanh Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/08/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Phân loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước
- Điều 5. Mã số của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 6. Phương thức giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 7. Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 8. Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
- Điều 9. Định hướng nhiệm vụ khoa học và công nghệ của ngành Ngân hàng
- Điều 10. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
- Điều 11. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
- Điều 12. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp bộ
- Điều 13. Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ đột xuất
- Điều 14. Điều kiện tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
- Điều 15. Thông báo tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
- Điều 16. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
- Điều 17. Mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
- Điều 18. Hội đồng tư vấn tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
- Điều 19. Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
- Điều 20. Phê duyệt nhiệm vụ và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
- Điều 21. Điều chỉnh hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
- Điều 22. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
- Điều 23. Giao nộp kết quả nghiên cứu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
- Điều 24. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
- Điều 25. Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
- Điều 26. Xử lý kết quả nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
- Điều 27. Đăng ký, lưu giữ và công bố kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
- Điều 28. Công nhận kết quả, thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và chuyển giao kết quả nghiên cứu cấp bộ