Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 13/2015/TT-BTC quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Chương IV

KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ HÀNG GIẢ

Điều 12. Kiểm tra hải quan

Khi kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Bộ Tài chính, công chức hải quan thực hiện:

1. Kiểm tra, đối chiếu các thông tin khai hải quan trên tờ khai hải quan về tên hàng, nhãn hiệu, xuất xứ, trị giá, quy cách đóng gói, phẩm chất hàng hóa, tuyến đường vận chuyển của hàng hóa với các thông tin trong hệ thống dữ liệu về đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, danh mục quản lý rủi ro về sở hữu trí tuệ và các thông tin do cơ quan hải quan thu thập để xác định dấu hiệu hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng giả.

2. Trường hợp hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra chuyên ngành thì căn cứ vào kết luận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành để xác định dấu hiệu hàng giả;

3. Đối chiếu kết quả kiểm tra với các quy định của pháp luật về hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng giả.

Điều 13. Xử lý đối với hàng giả hoặc hàng hóa có dấu hiệu là hàng giả

1. Trường hợp phát hiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hàng giả thì áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Trường hợp phát hiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu là hàng giả, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan yêu cầu người khai hải quan cung cấp tài liệu liên quan đến hàng hóa:

a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc chứng từ có giá trị tương đương: 01 bản chụp;

b) Tài liệu kỹ thuật hoặc bản phân tích thành phần (nếu có): 01 bản chụp.

3. Trường hợp xác định được chủ sở hữu hàng thật bị làm giả thì chủ sở hữu hàng thật bị làm giả cung cấp tài liệu có liên quan đến hàng hóa (như: catalog, kết luận giám định, tài liệu từ nước ngoài, kết quả xử lý các vụ việc tương tự). Trường hợp không xác định được chủ sở hữu hàng thật thì căn cứ hồ sơ hải quan, thực tế hàng hóa, kết quả phân tích thông tin rủi ro về hàng hóa và quy định của pháp luật về hàng giả để xác định; phối hợp với lực lượng kiểm soát hải quan để điều tra, xác minh (nếu cần thiết) hoặc chuyển thông tin, hồ sơ vụ việc cho lực lượng kiểm soát hải quan để điều tra, xác minh và xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Xác minh hàng giả:

a) Trong thời gian hàng hóa đang bị tạm giữ hoặc bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định, Chi cục Hải quan có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a.1) Yêu cầu chủ hàng, chủ sở hữu hàng thật bị làm giả (khi đã xác định được chủ sở hữu) cung cấp tài liệu có liên quan đến hàng hóa (như: catalog, kết luận giám định, tài liệu từ nước ngoài, kết quả xử lý các vụ việc tương tự).

a.2) Phối hợp với chủ hàng, chủ sở hữu hàng thật bị làm giả lấy mẫu thực hiện việc giám định tại tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý Nhà nước hoặc thương nhân giám định (đối với trường hợp tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra có văn bản từ chối) và căn cứ kết luận giám định để làm cơ sở thực hiện. Nếu người khai hải quan không đồng ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Thủ tục lấy mẫu, kỹ thuật lấy mẫu thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Bộ Tài chính.

a.3) Phối hợp với các lực lượng kiểm soát chống buôn lậu trong công tác xác minh, điều tra theo nghiệp vụ quy định.

a.4) Báo cáo Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Cục Hải quan tỉnh, thành phố) và Tổng cục Hải quan để kịp thời chỉ đạo giải quyết đối với những vụ việc phức tạp, hàng hóa có giá trị lớn, liên quan đến nhiều địa phương, cơ quan Nhà nước, tổ chức quốc tế.

b) Kết thúc thời hạn tạm giữ hoặc trong thời gian áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định, nếu đủ cơ sở kết luận hàng hóa bị nghi ngờ là hàng giả, cơ quan hải quan tiến hành xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

c) Trường hợp kết luận hàng hóa không phải là hàng giả, cơ quan hải quan làm tiếp thủ tục thông quan hàng hóa theo quy định. Việc giải quyết khiếu nại hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại do việc tạm giữ hàng hóa của cơ quan hải quan gây ra của chủ hàng được thực hiện theo quy định hiện hành về giải quyết khiếu nại và bồi thường thiệt hại.

Điều 14. Xử lý đối với hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

1. Chi cục Hải quan thông báo cho người nộp đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo mẫu số 06-SHTT ban hành kèm Thông tư này, kèm hình ảnh của hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (nếu có).

2. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo, Chi cục Hải quan có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Trường hợp nhận được đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan hoặc chưa đăng ký kiểm tra, giám sát về sở hữu trí tuệ tại cơ quan hải quan nhưng chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan bằng văn bản, nếu chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Hải quan:

a.1) Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

a.2) Trường hợp có đủ cơ sở khẳng định hàng hóa theo thông báo là xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét quyết định áp dụng ngay các biện pháp hành chính để xử lý theo quy định tại Điều 214 và Điều 215 của Luật Sở hữu trí tuệ, đồng thời phối hợp với lực lượng kiểm soát các cấp để xác minh, thu thập thông tin về hàng hóa theo quy định.

b) Trường hợp chủ thể quyền sở hữu trí tuệ không có đơn hoặc không có văn bản đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan nhưng thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Hải quan hoặc có đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan nhưng không thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Hải quan thì không thực hiện việc tạm dừng làm thủ tục hải quan cho lô hàng trừ trường hợp hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ.

3. Trường hợp không có thông tin yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ nhưng trong quá trình kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, cơ quan hải quan phát hiện hàng hóa nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa, lấy mẫu hoặc chụp ảnh hàng hóa, đồng thời phối hợp với đơn vị chuyên trách kiểm soát về sở hữu trí tuệ tại Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố để quyết định thông quan hàng hóa hoặc tạm giữ hàng hóa nếu xác định dấu hiệu vi phạm.

Thông tư 13/2015/TT-BTC quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 13/2015/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/01/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 363 đến số 364
  • Ngày hiệu lực: 15/03/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH