Hệ thống pháp luật

Chương 1 Thông tư 13/2011/TT-NHNN về mua, bán ngoại tệ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước thực hiện nghĩa vụ bán ngoại tệ cho Tổ chức tín dụng được phép và được quyền mua lại ngoại tệ trong phạm vi số ngoại tệ đã bán từ Tổ chức tín dụng được phép để phục vụ nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp pháp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Việc mua, bán ngoại tệ theo quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước bao gồm cả các doanh nghiệp thành viên là doanh nghiệp nhà nước và không phải là tổ chức tín dụng (sau đây gọi là Tổ chức).

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tổ chức tín dụng được phép là các Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được phép hoạt động ngoại hối theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ bán ngoại tệ là việc Tổ chức phải bán cho Tổ chức tín dụng được phép số ngoại tệ thu được từ các nguồn thu ngoại tệ hợp pháp và số dư trên các tài khoản tiền gửi tại các Tổ chức tín dụng được phép.

3. Quyền mua ngoại tệ là việc Tổ chức được mua lại ngoại tệ trong phạm vi số ngoại tệ đã bán cho Tổ chức tín dụng được phép để đáp ứng cho các nhu cầu thanh toán vãng lai và các giao dịch hợp pháp khác trên cơ sở xuất trình các hồ sơ, chứng từ hợp lệ có liên quan.

4. Nguồn thu ngoại tệ hợp pháp là nguồn thu của Tổ chức từ các giao dịch vãng lai và các giao dịch hợp pháp khác (không phải là nguồn thu từ các giao dịch vốn) theo quy định tại Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối.

5. Số dư trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ của Tổ chức bao gồm số dư tiền gửi không kỳ hạn và số dư tiền gửi có kỳ hạn của Tổ chức gửi tại Tổ chức tín dụng được phép.

6. Ngoại tệ là các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi.

7. Nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp pháp là các nhu cầu thanh toán ngoại tệ, ký quỹ, đặt cọc cho các nghĩa vụ bằng ngoại tệ hợp pháp theo quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 4. Các nguồn ngoại tệ Tổ chức phải bán cho Tổ chức tín dụng được phép

1. Số dư tiền gửi không kỳ hạn và số dư tiền gửi có kỳ hạn trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ của Tổ chức tại Tổ chức tín dụng được phép tại thời điểm ngày 01 tháng 07 năm 2011.

2. Ngoại tệ dưới hình thức kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, trái phiếu hoặc giấy tờ có giá khác (gọi tắt là giấy tờ có giá) theo quy định hiện hành của pháp luật mà Tổ chức mua của Tổ chức tín dụng được phép hoặc tổ chức khác. Kết thúc kỳ hạn của các giấy tờ có giá, Tổ chức chuyển số ngoại tệ (gốc và lãi) vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại Tổ chức tín dụng được phép.

3. Ngoại tệ đang được Tổ chức ủy thác cho vay hoặc ủy thác đầu tư, Tổ chức không được gia hạn Hợp đồng ủy thác. Hết thời hạn ủy thác, Tổ chức chuyển số ngoại tệ thu được (gốc, lãi và các thu nhập hợp pháp khác) về tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại Tổ chức tín dụng được phép.

4. Các khoản tiền gửi ngoại tệ vào ngày 01 tháng 07 năm 2011 thuộc tài khoản ký quỹ, đặt cọc hay bảo lãnh để thanh toán cho nghĩa vụ nợ trong tương lai, các Tổ chức không phải bán cho Tổ chức tín dụng được phép. Hết thời hạn ký quỹ, đặt cọc hay bảo lãnh; nếu không tiếp tục gia hạn thời gian ký quỹ, đặt cọc hay bảo lãnh hoặc không sử dụng hoặc không sử dụng hết để thanh toán cho nghĩa vụ nợ, Tổ chức chuyển số ngoại tệ về tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại Tổ chức tín dụng được phép.

5. Nguồn thu ngoại tệ hợp pháp khác.

Điều 5. Nguyên tắc mua, bán ngoại tệ

1. Hàng tháng, Tổ chức có trách nhiệm tự cân đối nguồn thu ngoại tệ và nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp pháp của Tổ chức, số ngoại tệ còn lại Tổ chức bán cho Tổ chức tín dụng được phép.

2. Tổ chức không được sử dụng một nhu cầu ngoại tệ để gửi cho nhiều Tổ chức tín dụng được phép khác nhau làm cơ sở cân đối thu, chi ngoại tệ trong tháng của Tổ chức.

3. Khi nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp pháp trong tháng lớn hơn số dư hiện có trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ của Tổ chức và nguồn thu ngoại tệ trong tháng, trong phạm vi tổng số ngoại tệ đã bán cho Tổ chức tín dụng được phép, Tổ chức được quyền mua lại số ngoại tệ còn thiếu để phục vụ nhu cầu sử dụng hợp pháp.

4. Tổ chức bán ngoại tệ cho Tổ chức tín dụng được phép nào thì thực hiện việc mua lại ngoại tệ từ chính Tổ chức tín dụng đó. Tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm theo dõi, kiểm soát đảm bảo nguyên tắc Tổ chức được mua lại số ngoại tệ tối đa bằng số ngoại tệ mà Tổ chức đã bán cho Tổ chức tín dụng được phép theo quy định tại Thông tư này.

5. Thời hạn Tổ chức được quyền mua lại số ngoại tệ đã bán cho Tổ chức tín dụng được phép là 01 năm kể từ tháng Tổ chức bán ngoại tệ cho Tổ chức tín dụng được phép.

6. Trường hợp khi đã mua lại hết số ngoại tệ mà Tổ chức đã bán cho Tổ chức tín dụng được phép theo quy định tại Thông tư này, Tổ chức vẫn có nhu cầu mua ngoại tệ, việc mua, bán ngoại tệ của Tổ chức và Tổ chức tín dụng được phép thực hiện trên cơ sở thỏa thuận của các bên, tuân thủ quy định hiện hành có liên quan về quản lý ngoại hối.

7. Tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm tự cân đối ngoại tệ để thực hiện việc mua, bán ngoại tệ với các Tổ chức theo quy định tại Thông tư này. Tổ chức tín dụng được phép phải đảm bảo thực hiện các quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc duy trì trạng thái ngoại hối tại thời điểm thực hiện việc mua, bán ngoại tệ với các Tổ chức.

8. Tỷ giá thực hiện mua, bán ngoại tệ của Tổ chức tín dụng được phép và Tổ chức được thực hiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 6. Việc chuyển ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ của Tổ chức

Tổ chức được chuyển ngoại tệ từ tài khoản tiền gửi tại Tổ chức tín dụng được phép này sang Tổ chức tín dụng được phép khác khi nguồn thu ngoại tệ trong tháng và số dư ngoại tệ hiện có của Tổ chức tại Tổ chức tín dụng được phép không đủ cho nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp pháp trong tháng của Tổ chức đã đăng ký sử dụng tại Tổ chức tín dụng đó.

Trường hợp này, Tổ chức tín dụng được phép nhận ngoại tệ chuyển đến cần xác nhận bằng văn bản nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp pháp của Tổ chức và số ngoại tệ còn thiếu mà Tổ chức cần sử dụng để Tổ chức tín dụng thực hiện chuyển ngoại tệ đi có cơ sở đối chiếu và chuyển đủ số ngoại tệ còn thiếu.

Thông tư 13/2011/TT-NHNN về mua, bán ngoại tệ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 13/2011/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 31/05/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Văn Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 367 đến số 368
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra