Điều 13 Thông tư 12/2010/TT-BCA hướng dẫn Pháp lệnh công an xã và Nghị định 73/2009/NĐ-CP do Bộ Công an ban hành
Điều 13. Các chức danh của Công an xã và bố trí Công an xã
1. Công an xã gồm các chức danh: Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên, được bố trí như sau:
a) Mỗi xã được bố trí một Phó trưởng Công an xã; xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự và xã loại 1, xã loại 2 theo quy định tại Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn được bố trí không quá hai Phó trưởng Công an xã;
b) Mỗi thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và đơn vị dân cư tương đương (viết gọn là thôn, bản) được bố trí một Công an viên. Đối với thôn, bản thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự và xã loại 1, xã loại 2 được bố trí không quá hai Công an viên.
Đơn vị dân cư tương đương với thôn, bản là đơn vị dân cư của thị trấn được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị bố trí Công an viên tại đơn vị dân cư này.
c) Tại trụ sở hoặc nơi làm việc của Công an xã được bố trí không quá ba Công an viên làm nhiệm vụ thường trực 24/24 giờ hàng ngày.
2. Căn cứ vào quy định của Nghị định số 73/2009/NĐ-CP, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định Phó trưởng Công an xã và Công an viên thuộc chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và quyết định cụ thể số lượng Phó trưởng Công an xã, Công an viên thường trực, Công an viên của từng xã, từng thôn, bản.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Pháp lệnh công an xã và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
4. Trưởng Công an xã có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Trưởng Công an cấp huyện trước khi đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định công nhận, miễn nhiệm Công an viên. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Công an xã, Trưởng Công an cấp huyện phải có văn bản trả lời để Công an xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ra quyết định công nhận, miễn nhiệm Công an viên.
Thông tư 12/2010/TT-BCA hướng dẫn Pháp lệnh công an xã và Nghị định 73/2009/NĐ-CP do Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 12/2010/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 08/04/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Hồng Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 195 đến số 196
- Ngày hiệu lực: 24/05/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự
- Điều 4. Nắm tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tiếp nhận, phân loại, xử lý các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã
- Điều 5. Làm nòng cốt trong xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Điều 6. Phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội; bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tính mạng, tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức trên địa bàn xã
- Điều 7. Thực hiện công tác quản lý cư trú, giấy chứng minh nhân dân và các giấy tờ đi lại khác.
- Điều 8. Thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; về phòng cháy và chữa cháy; quản lý về an ninh, trật tự đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn xã
- Điều 9. Tổ chức bắt người phạm tội quả tang, người có quyết định truy nã, truy tìm đang lẩn trốn trên địa bàn xã
- Điều 10. Huy động người, phương tiện trong trường hợp cấp thiết
- Điều 11. Tham gia phối hợp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
- Điều 12. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật
- Điều 13. Các chức danh của Công an xã và bố trí Công an xã
- Điều 14. Tuyển chọn công dân vào Công an xã