- 1Thông tư 06/2009/TT-BCA(C11) quy định việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ Công an ban hành
- 2Quyết định 4582/QĐ-BCA năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công an trong kỳ hệ thống hóa đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2008/TT-BCA | Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2008 |
Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Để tiếp tục thực hiện cải cách hành chính trong công tác đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2007/TT-BCA-C11 ngày 02/01/2007 của Bộ Công an quy định về việc tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như sau:
1. Khoản 3 mục I được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe
3.1. Cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác đăng ký, cấp biển số xe.
Nghiêm cấm quy định thêm các thủ tức đăng ký xe trái quy định tại Thông tư này.
3.2. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe phải kiểm tra, đối chiếu giữa hồ sơ với xe nếu đầy đủ và đúng thủ tục theo quy định thì tiếp nhận giải quyết theo đúng thời gian quy định; trường hợp hồ sơ không có đảm bảo thủ tục quy định phải hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần cho chủ xe bổ sung và chịu trách nhiệm về sự hướng dẫn đó.
3.3. Đối với hồ sơ đăng ký, cấp biển số mới; đăng ký sang tên, di chuyển, đổi, cấp lại đăng ký, biển số xe hoặc hồ sơ đã đăng ký xe trước đây được lưu trữ tại cơ quan đăng ký xe, nay giao lại cho chủ xe tự quản lý thì cán bộ đăng ký xe phải đóng dấu tiêu đề “HỒ SƠ CHỦ XE TỰ QUẢN LÝ” (mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư này) vào giữa các trang của các loại giấy tờ giao cho chủ xe theo quy định”.
2. Khoản 4 mục I được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Trách nhiệm của chủ xe
4.1. Phải có đầy đủ hồ sơ theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của hồ sơ và xe đến đăng ký.
4.2. Nộp lệ phí đăng ký và biển số theo quy định.
4.3. Nhận và bảo quản những giấy tờ trong hồ sơ đăng ký xe đã được cơ quan đăng ký xe trả lại và xuất trình với cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu hoặc giao lại những giấy tờ đó cho người mua, người được cho, tặng xe.
4.4. Trường hợp làm thủ tục sang tên, di chuyển; đổi, cấp lại đăng ký, biển số, chủ xe chỉ cần nộp giấy tờ quy định tại các điểm 1, 2, 3 phần B, điểm 1, 2 phần C mục II Thông tư này.
4.5. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, đục xóa số máy, số khung để đăng ký xe”.
3. Điểm 3.1.2. khoản 3 phần A mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3.1.2. Giấy mua bán, cho, tặng của cá nhân phải có xác nhận của đơn vị công tác hoặc có chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng theo quy định của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và các văn bản hướng dẫn thi hành”.
4. Khoản 1 mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Quản lý hồ sơ xe
1.1. Hồ sơ đăng ký xe được quản lý theo chế độ hồ sơ của Bộ Công an; dữ liệu thông tin của xe được thống nhất quản lý trên hệ thống máy vi tính; định kỳ hàng tháng, cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm báo cáo số liệu đăng ký, quản lý xe về Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - Đường sắt để theo dõi, quản lý. Mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý hồ sơ làm mất, thất lạc hồ sơ đều phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh.
1.2. Hồ sơ xe lưu trữ tại cơ quan đăng ký xe bao gồm:
1.2.1. Các giấy tờ sau đây trong hồ sơ xe:
a) Giấy khai đăng ký xe;
b) Chứng từ nguồn gốc xe được quy định tại khoản 3.3 phần A mục II của Thông tư này.
Trường hợp xe nhập khẩu được miễn thuế đã sử dụng trên 10 năm, theo quy định của Bộ Tài chính thuế suất bằng 0% thì lưu trữ thêm: Tờ khai hàng hóa nhập khẩu phi mậu dịch hoặc Tờ khai truy thu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc chứng từ nguồn gốc của xe đã được quy định theo từng thời kỳ tại những Thông tư đã được Bộ Công an ban hành trước đây.
Trường hợp xe sang tên, di chuyển đổi chủ hoặc di chuyển nguyên chủ, đổi lại đăng ký thì lưu trữ thêm: Đăng ký xe cũ; Phiếu sang tên di chuyển.
1.2.2. Toàn bộ hồ sơ đăng ký xe đối với những trường hợp sau đây:
a) Xe tạm nhập chưa có thuế Hải quan theo quy định;
b) Xe mang biển số 74 LB thuộc Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị;
c) Xe mua bán, cho, tặng chưa sang tên đổi chủ;
d) Xe có số máy, số khung tẩy xóa, đục lại không đúng quy định;
đ) Hồ sơ có vướng mắc tranh chấp hoặc khiếu kiện, hồ sơ phục vụ công tác nghiệp vụ;
e) Xe hết niên hạn sử dụng theo quy định của Chính phủ thì thực hiện xóa sổ đăng ký xe, sau 1 năm cơ quan đăng ký xe báo cáo Hội đồng hủy hồ sơ theo quy định”.
1.3. Giấy tờ trong hồ sơ xe giao lại cho chủ xe tự quản lý là các giấy tờ quy định tại các phần A, B, C mục II Thông tư này, trừ các giấy tờ, hồ sơ quy định tại điểm 1.2 khoản 1 mục III Thông tư này.
5.1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
5.2. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
5.3. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc nảy sinh, cần báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn kịp thời.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
(ban hành kèm theo Thông tư số 12/2008/TT-BCA ngày 20/8/2008 của Bộ Công an)
MẪU DẤU TIÊU ĐỀ ĐÓNG VÀO HỒ SƠ GIAO CHỦ XE TỰ QUẢN LÝ
Giải thích mẫu số 07:
- (1) Ở Bộ ghi: “Cục CSGTĐB-ĐS”; ở Công an cấp tỉnh, ghi: “Phòng CSGT Công an tỉnh/TP …” ở Công an cấp huyện ghi: “Công an huyện (quận, thành phố, thị xã) …”.
- Kích thước của dấu: 2cm x 9cm.
- Chiều cao của chữ “HỒ SƠ CHỦ XE TỰ QUẢN LÝ”: 4mm.
- Chiều dài của dãy chữ” HỒ SƠ CHỦ XE TỰ QUẢN LÝ”: 7,5 cm.
- Chiều cao của chữ “ngày …. tháng … năm ….”: 3mm
- Dấu đóng mực đỏ.
- 1Thông tư 06/2009/TT-BCA(C11) quy định việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ Công an ban hành
- 2Quyết định 4582/QĐ-BCA năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công an trong kỳ hệ thống hóa đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 1Thông tư 01/2007/TT-BCA-C11 về việc tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ Công An ban hành
- 2Thông tư 06/2009/TT-BCA(C11) quy định việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ Công an ban hành
- 3Quyết định 4582/QĐ-BCA năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công an trong kỳ hệ thống hóa đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
Thông tư 12/2008/TT-BCA sửa đổi, bổ sung Thông tư 01/2007/TT-BCA-C11 về việc tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 12/2008/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 20/08/2008
- Nơi ban hành: Bộ Công An
- Người ký: Trần Đại Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 517 đến số 518
- Ngày hiệu lực: 30/09/2008
- Ngày hết hiệu lực: 01/07/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực