Hệ thống pháp luật

Chương 1 Thông tư 116/2018/TT-BTC quy định về chế độ báo cáo giá thị trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định về nguyên tắc, phương pháp thu thập thông tin và chế độ báo cáo giá thị trường của một số hàng hóa, dịch vụ trong nước (sau đây gọi là chế độ báo cáo giá thị trường) phục vụ cho công tác tổng hợp, phân tích, dự báo, chỉ đạo, điều hành, bình ổn giá của các cơ quan có thẩm quyền tại trung ương và địa phương.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính gồm: Cục Quản lý giá, Cục Tin học và Thống kê tài chính, Tổng cục Hải quan;

b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

c) Các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ báo cáo giá thị trường.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Giá thị trường là giá hàng hóa, dịch vụ hình thành do các nhân tố chi phối và vận động của thị trường quyết định tại một thời điểm, địa điểm nhất định.

2. Giá bán buôn là mức giá được hình thành dựa trên hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ cho thương nhân, tổ chức, cá nhân khác, không bao gồm hoạt động bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.

3. Giá bán lẻ là mức giá bán hàng hóa, dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.

4. Giá niêm yết là mức giá mà các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thông báo công khai đến khách hàng về mức giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam.

5. Giá đăng ký là mức giá hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định, đã thực hiện đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời gian nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn giá.

6. Giá kê khai là mức giá hàng hóa, dịch vụ do các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định, đã thực hiện kê khai với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 3. Nguyên tắc, phương pháp khảo sát, thu thập thông tin giá thị trường hàng hóa, dịch vụ

1. Công tác khảo sát, thu thập thông tin giá thị trường hàng hóa, dịch vụ phải được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

a) Khách quan, kịp thời, là giá thực mua, thực bán phổ biến trên thị trường tại thời điểm thu thập thông tin. Trường hợp thu thập theo giá đăng ký hoặc giá kê khai thì phải chú thích rõ mức giá gắn với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tương ứng.

b) Đúng địa điểm cần báo cáo giá và thời điểm báo cáo giá thị trường.

c) Khu vực khảo sát thu thập giá thị trường phải là những nơi có hoạt động sản xuất, kinh doanh thường xuyên, ổn định, đại diện cho khu vực thành thị, nông thôn tại tỉnh, thành phố.

d) Phân định rõ giá khảo sát, thu thập là giá bán buôn, giá bán lẻ, giá kê khai hay giá đăng ký; chú thích rõ thông tin về các yếu tố khác liên quan như: thuế giá trị gia tăng (nếu có), giá bán tại cửa hàng, nơi sản xuất, giá bán tới địa điểm người mua (nơi giao hàng), tính đặc thù thị trường.

2. Công tác thu thập thông tin giá thị trường hàng hóa, dịch vụ được thực hiện theo các phương pháp sau:

a) Phương pháp khảo sát, thu thập thông tin trực tiếp: Cán bộ thị trường trực tiếp đến các nhà máy sản xuất, chế biến; trung tâm bán buôn, chợ đầu mối; các trung tâm thương mại, siêu thị, các chợ; các cơ sở giáo dục đào tạo (đối với dịch vụ đào tạo); các cơ sở khám chữa bệnh (đối với dịch vụ khám chữa bệnh), để khảo sát, thu thập thông tin.

b) Phương pháp thu thập thông tin gián tiếp: Cơ quan báo cáo giá thị trường có công văn yêu cầu các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cung cấp thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục báo cáo giá thị trường; hoặc tổ chức tổng hợp trên các phương tiện thông tin đại chúng, kết quả thống kê đăng ký, kê khai giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; hoặc giá do cơ quan báo cáo giá thị trường mua thông tin. Trong trường hợp này, phải chú thích rõ nguồn thông tin.

c) Cán bộ thị trường quy định tại tiết a Khoản 2 Điều này được hưởng tiền công tác phí khoán theo tháng theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.

Điều 4. Cơ quan, tổ chức báo cáo giá thị trường

Cơ quan, tổ chức báo cáo giá thị trường bao gồm:

1. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính.

2. Phòng Tài chính - kế hoạch cấp huyện thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Sở Tài chính tham mưu trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ báo cáo giá thị trường cho các đơn vị có liên quan (nếu cần thiết).

Thông tư 116/2018/TT-BTC quy định về chế độ báo cáo giá thị trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 116/2018/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 28/11/2018
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Văn Hiếu
  • Ngày công báo: 22/01/2019
  • Số công báo: Từ số 75 đến số 76
  • Ngày hiệu lực: 01/02/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra