- 1Quyết định 999-TC/QĐ/CĐKT năm 1996 ban hành hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 73/1999/TT-BTC hướng dẫn thu lệ phí cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thường trú của tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 195/1999/QĐ-TTg về việc lập, sử dụng và quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Nghị định 87-CP năm 1996 Hướng dẫn việc phân cấp, quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước
- 2Nghị định 51/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 87/CP Hướng dẫn việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước
- 3Nghị định 04/1999/NĐ-CP về phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 111/2000/TT-BTC | Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2000 |
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân cấp, quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước.
Căn cứ Quyết định số 99/1999/QĐ/BTC ngày 27/8/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành biểu mức thu lệ phí hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt, may vào thị trường EU và Canada; Thông tư số 73/1999/TT/BTC ngày 14/6/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu lệ phí cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thường trú của tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam.
Căn cứ Thông tư số 150/1999/TT-BTC ngày 21/12/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 195/1999/QĐ-TTg ngày 27/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc lập, sử dụng và quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu, trong đó đã quy định cơ quan, đơn vị tổ chức thu lệ phí cấp hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu; lệ phí cấp giấy phép đặt và hoạt động của Văn phòng đại diện các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam được hưởng một khoản thù lao tối đa 10% và nộp vào Quỹ hỗ trợ xuất khẩu 90% số thu còn lại.
Sau khi thống nhất với Bộ Thương mại, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng tiền thu lệ phí hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt, may vào thị trường có hạn ngạch EU, Canada; lệ phí cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thường trú của các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam như sau:
1/ Lệ phí hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may, may vào thị trường có hạn ngạch EU, Canada; lệ phí cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thường trú của các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam là khoản thu của ngân sách Nhà nước nhằm mục đích bù đắp một phần chi phí cho các hoạt động quản lý Nhà nước và cấp giấy phép xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường có hạn ngạch EU, Canada; cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thường trú của các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam.
2/ Việc sử dụng lệ phí cấp giấy phép xuất khẩu hàng dệt, may vào thị trưởng có hạn ngạch EU, Canada; cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thường trú của các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam hàng năm phải được lập dự toán và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1/ Nội dung chi:
1.1/ Chi phí thường xuyên đảm bảo cho các hoạt động cấp giấy phép, cấp hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt, may; Chi phí cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thương trú của các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam. Nội dung chi bao gồm:
- Chi in tờ khai cấp giấy phép.
- Chi mua văn phòng phẩm.
- Chi trao đổi thông tin, sưu tầm thông tin tài liệu dịch về thi hành Hiệp định buôn bán hàng dệt, may giữa Việt Nam với các thị trường có áp dụng hạn ngạch.
- Chi phí cho chuyên gia Việt Nam ra nước ngoài nghiên cứu và mời chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam để trao đổi, học tập kinh nghiệm việc thực hiện Hiệp định về buôn bán hàng dệt, may giữa Việt Nam với các thị trường có áp dụng hạn ngạch (Không được chi phí cho các đoàn chuyên gia là doanh nghiệp).
- Chi phí cho các cuộc hội thảo, tuyên truyền, quảng cáo, triển lãm về xuất khẩu hàng dệt, may giữa Việt Nam với các thị trường có áp dụng hạn ngạch.
- Chi phí cho các hoạt động nhằm thúc đẩy tăng nhanh hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt, may của Việt Nam vào các thị trường có áp dụng hạn ngạch.
- Chi phí các đoàn kiểm tra định kỳ và bất thường trong việc thực hiện hạn ngạch để nâng cao hiệu quả thực hiện Hiệp định giữa Việt Nam với các thị trường có áp dụng hạn ngạch.
- Chi trả tiền công, các khoản đóng góp cho lao động hợp đồng theo chế độ quy định.
- Chi bồi dưỡng làm đêm, thêm giờ cho công chức, viên chức thu lệ phí ngoài chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Chi phí mua sắm, sửa chữa công cụ, cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ việc thu lệ phí và cấp hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt, may vào thị trường có hạn ngạch EU, Canada.
1.2/ Trích quỹ khen thưởng cho cán bộ, công chức trực tiếp liên quan thực hiện thu lệ phí. Mức trích quỹ khen thưởng bình quân một năm cho một người tối đa mỗi năm không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện.
Số tiền 10% lệ phí được trích để lại Bộ Thương mại tổ chức chi theo nội dung chi quy định tại các điểm 1.1 và 1.2, Mục II ở trên ngân sách không cấp thêm, nếu cuối năm sử dụng không hết thì phải nộp toàn bộ phần còn lại vào ngân sách Nhà nước.
2/ Lập và chấp hành dự toán thu, chi lệ phí cấp giấy phép xuất khẩu hàng dệt, may vào thị trường có hạn ngạch EU, Canada; cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thường trú của các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam.
2.1/ Hàng năm, căn cứ vào mức thu theo quy định của Bộ Tài chính ban hành biểu mức thu lệ phí cấp giấy phép về kinh doanh xuất khẩu hàng dệt, may vào thị trường có hạn ngạch EU, Canada; cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thường trú của các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam và nội dung chi quy định tại Thông tư này và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, Bộ Thương mại lập dự toán thu, chi lệ phí chi tiết theo mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành gửi Bộ Tài chính.
2.2/ Căn cứ dự toán thu, chi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Thương mại lập dự toán thu, chi hàng quý chi tiết theo mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch, Bộ Tài chính để làm căn cứ kiểm soát thu, chi.
2.3/ Bộ Thương mại phải mở tài khoản thu phí, lệ phí tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Số tiền phí, lệ phí thu được phải nộp toàn bộ vào tài khoản thu của đơn vị mở tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
2.4/ Căn cứ vào số thu lệ phí; dự toán chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; lệnh chuẩn chi của thủ trưởng đơn vị và các chứng từ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ, Kho bạc Nhà nước cấp tạm ứng hoặc thanh toán cho đơn vị theo quy định hiện hành về chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nước qua kho bạc Nhà nước và quy định tại Thông tư này. Các khoản chi sai ngoài dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đều phải xuất toán, thu hồi nộp ngân sách Nhà nước. Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn công quỹ và xử lý theo quy định của pháp luật.
2.5/ Bộ Thương mại có trách nhiệm kê khai, thu, nộp và quản lý tiền lệ phí theo đúng quy định hiện hành.
3/ Quyết toán thu, chi lệ phí cấp giấy phép xuất khẩu hàng dệt, may vào thị trường có hạn ngạch EU, Canada; cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thường trú của các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam.
- Bộ Thương mại có trách nhiệm mở sổ sách kế toán để ghi chép, hạch toán và quyết toán số thu, chi lệ phí theo đúng quy định tại Quyết định số 999/TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
- Bộ Thương mại có trách nhiệm duyệt quyết toán thu, chi lệ phí cấp giấy phép xuất khẩu hàng dệt, may vào thị trường có hạn ngạch EU, Canada; cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thường trú của các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam của các đơn vị trực thuộc và tổng hợp vào báo cáo quyết toán chung gửi Bộ Tài chính thẩm định và ra thông báo duyệt quyết toán cùng với quyết toán của Bộ Thương mại.
- Bộ Thương mại có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra định kỳ (hoặc đột xuất) để đảm bảo thu, chi đúng chế độ quy định.
Các quy định tại Thông tư này được áp dụng kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2000. Các quy định khác về sử dụng lệ phí cấp giấy phép xuất khẩu hàng dệt, may vào thị trường có hạn ngạch EU, Canada; cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thường trú của các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị Bộ Thương mại phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiêm cứu giải quyết.
Nguyễn Thị Kim Ngân (Đã ký) |
- 1Thông tư 150/1999/TT-BTC thi hành Quyết định 195/1999/QĐ-TTg về việc lập, sử dụng và quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 9381/VPCP-QHQT năm 2016 về ký Tuyên bố chung giữa EU và Việt Nam về tăng cường hợp tác trong lĩnh vực năng lượng bền vững do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2840/QĐ-BTC năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành hết hiệu lực toàn bộ theo Luật Phí và lệ phí
- 4Quyết định 190/QĐ-BTC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 87-CP năm 1996 Hướng dẫn việc phân cấp, quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước
- 2Quyết định 999-TC/QĐ/CĐKT năm 1996 ban hành hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 51/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 87/CP Hướng dẫn việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước
- 4Nghị định 04/1999/NĐ-CP về phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước
- 5Thông tư 73/1999/TT-BTC hướng dẫn thu lệ phí cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thường trú của tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 195/1999/QĐ-TTg về việc lập, sử dụng và quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 150/1999/TT-BTC thi hành Quyết định 195/1999/QĐ-TTg về việc lập, sử dụng và quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 9381/VPCP-QHQT năm 2016 về ký Tuyên bố chung giữa EU và Việt Nam về tăng cường hợp tác trong lĩnh vực năng lượng bền vững do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông tư 111/2000/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng tiền thu lệ phí hạn ngạch về xuất khẩu hàng dệt, may vào thị trường có hạn ngạch EU và Canada; Lệ phí cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thường trú của các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam do Bộ tài chính ban hành
- Số hiệu: 111/2000/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 21/11/2000
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
- Ngày công báo: 22/01/2001
- Số công báo: Số 3
- Ngày hiệu lực: 01/01/2000
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực