Hệ thống pháp luật

Mục 3 Chương 4 Thông tư 11/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Mục 3. HOẠT ĐỘNG CỦA THÀNH VIÊN GIAO DỊCH, SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

Điều 14. Quyền, nghĩa vụ của thành viên giao dịch

1. Thành viên giao dịch không bù trừ phải ký hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với một thành viên bù trừ chung. Hợp đồng phải có các nội dung theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Việc tất toán, chuyển khoản ký quỹ, chuyển vị thế trong trường hợp thay đổi thành viên bù trừ chung thực hiện theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.

2. Thành viên giao dịch phải ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch với khách hàng. Nội dung hợp đồng thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

3. Thành viên giao dịch có trách nhiệm thường xuyên đối chiếu, soát xét, cập nhật, cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về giao dịch và các thông tin khác cho thành viên bù trừ chung. Mọi thông tin về nhà đầu tư và tài khoản giao dịch của nhà đầu tư phải được cung cấp đầy đủ, kịp thời cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm lưu ký chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán khi có yêu cầu bằng văn bản.

4. Thành viên giao dịch không được mở tài khoản giao dịch cho các khách hàng dưới đây:

a) Cá nhân dưới 18 tuổi;

b) Cá nhân không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đang chấp hành hình phạt tù, hoặc bị tòa án cấm hành nghề kinh doanh;

c) Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), các trưởng bộ phận, nhân viên của thành viên giao dịch khác.

5. Khi phát hiện khách hàng đã mở tài khoản giao dịch thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thành viên giao dịch phải dừng ngay việc nhận lệnh giao dịch từ khách hàng, ngoại trừ các giao dịch đối ứng và phải đóng tài khoản của khách hàng ngay sau khi hoàn tất việc thanh lý vị thế của khách hàng đó.

6. Trong trường hợp thành viên bù trừ, khách hàng mất khả năng thanh toán, theo yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, thành viên giao dịch có trách nhiệm:

a) Dừng tiếp nhận, thực hiện lệnh giao dịch của thành viên bù trừ, khách hàng mất khả năng thanh toán, trừ các giao dịch đối ứng;

b) Thực hiện các hoạt động khác theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán,

7. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.

Điều 15. Nhận, thực hiện lệnh và xác nhận kết quả giao dịch

1. Thành viên giao dịch được nhận lệnh giao dịch của khách hàng trực tiếp tại quầy giao dịch hoặc nhận lệnh từ xa qua điện thoại, fax và các đường truyền khác hoặc qua hệ thống giao dịch trực tuyến của thành viên giao dịch. Lệnh giao dịch phải được ghi nhận lại đầy đủ thông tin tại thời điểm nhận lệnh, nhân viên nhận lệnh (nhập lệnh, sửa lệnh nếu có) và bằng chứng chứng minh về việc đặt lệnh của khách hàng.

Trường hợp nhận lệnh giao dịch qua điện thoại, fax thì phải xác nhận với khách hàng trước khi nhập lệnh vào hệ thống. Trường hợp nhận lệnh giao dịch trực tuyến thì phải tuân thủ các quy định pháp luật về giao dịch điện tử.

2. Thành viên giao dịch chỉ được thực hiện lệnh của khách hàng khi lệnh giao dịch có đầy đủ các thông tin về khách hàng, tài khoản giao dịch, ngày giao dịch, mã chứng khoán phái sinh, phương thức, loại lệnh, loại giao dịch, số lượng và giá giao dịch theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.

3. Thành viên giao dịch phải từ chối nhận lệnh của khách hàng trong trường hợp:

a) Khách hàng chưa ký quỹ đầy đủ, trừ các giao dịch đối ứng; hoặc

b) Lệnh vượt quá giới hạn lệnh; lệnh mà cùng với các lệnh đang chờ thực hiện trên hệ thống của cùng tài khoản giao dịch đó vượt quá giới hạn lệnh tích lũy hoặc lệnh dẫn tới vị thế của khách hàng trên tài khoản đó vượt quá giới hạn vị thế theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán (nếu có).

4. Trong vòng hai mươi bốn (24) giờ sau khi lệnh đã được thực hiện, thành viên giao dịch có trách nhiệm xác nhận kết quả giao dịch với khách hàng theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

5. Trong vòng hai mươi bốn (24) giờ, sau khi có yêu cầu của khách hàng và trong thời hạn ba (03) ngày sau khi kết thúc tháng, thành viên giao dịch phải gửi khách hàng sao kê tài khoản giao dịch, báo cáo về tình hình giao dịch trên tài khoản của khách hàng. Nội dung báo cáo thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Điều 16. Thành viên tạo lập thị trường

1. Thành viên tạo lập thị trường phải trung thực và thiện chí khi tạo lập thị trường.

2. Loại chứng khoán phái sinh cần tạo thanh khoản và các quy định giao dịch đối với nhà tạo lập thị trường được thực hiện theo hợp đồng tạo lập thị trường và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.

3. Thành viên tạo lập thị trường được đồng thời thực hiện giao dịch tạo lập thị trường và tự doanh nhưng phải bảo đảm các nguyên tắc theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.

4. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP.

Điều 17. Quản lý hoạt động tạo lập thị trường

1. Sở giao dịch chứng khoán có quyền chấm dứt, từ chối ký, từ chối kéo dài hợp đồng với thành viên tạo lập thị trường căn cứ vào các yếu tố sau:

a) Mức độ thanh khoản của từng loại chứng khoán phái sinh;

b) Năng lực tài chính của thành viên;

c) Hiệu quả hoạt động, chất lượng tạo lập thị trường và mức độ khách quan, trung thực, thiện chí trong hoạt động tạo lập thị trường.

2. Sở giao dịch chứng khoán có quyền đình chỉ hoặc chấm dứt hợp đồng tạo lập thị trường trong trường hợp:

a) Thành viên vi phạm điều khoản về trách nhiệm báo giá, quy mô tạo lập thị trường, thời gian báo giá và các điều khoản dẫn tới bị đình chỉ hoặc chấm dứt hợp đồng theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán;

b) Các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán và theo hợp đồng tạo lập thị trường.

3. Thành viên tạo lập thị trường có quyền chấm dứt hoạt động tạo lập thị trường theo quy định tại hợp đồng tạo lập thị trường ký với Sở giao dịch chứng khoán.

4. Định kỳ hàng quý, Sở giao dịch chứng khoán đánh giá hiệu quả và chất lượng hoạt động của thành viên tạo lập thị trường đối với từng loại chứng khoán phái sinh mà thành viên đó cung cấp dịch vụ tạo lập thị trường. Hiệu quả, chất lượng hoạt động tạo lập thị trường được đánh giá căn cứ vào hoạt động yết giá (chênh lệch giá yết, thời gian yết giá, khối lượng yết), khối lượng giao dịch và các tiêu chí khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.

Thông tư 11/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 11/2016/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 19/01/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Xuân Hà
  • Ngày công báo: 29/02/2016
  • Số công báo: Từ số 203 đến số 204
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH