Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 11/2015/TT-BNNPTNT quy định đánh giá rủi ro đối với thủy sản sống nhập khẩu dùng làm thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Chương II

ĐÁNH GIÁ RỦI RO THỦY SẢN SỐNG DÙNG LÀM THỰC PHẨM

Điều 4. Nội dung và phương pháp đánh giá rủi ro

1. Nội dung đánh giá rủi ro

a) Khả năng tồn tại trong môi trường, vùng sinh thái tại Việt Nam .

b) Khả năng trở thành vật dữ, xâm hại hoặc có nguy cơ xâm hại và khả năng cạnh tranh thức ăn đối với các loài thủy sản bản địa.

c) Khả năng lai tạp của thủy sản nhập khẩu với các loài thủy sản bản địa.

d) Nguy cơ phát tán mầm bệnh cho thủy sản bản địa, con người.

(Các tiêu chí chính để đánh giá rủi ro theo các nội dung trên quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư)

2. Phương pháp đánh giá rủi ro

a) Đánh giá theo phương pháp chuyên gia: là phương pháp thu thập và xử lý những đánh giá dự báo bằng cách tập hợp và hỏi ý kiến các chuyên gia. Qua đó, đưa ra những kết luận khách quan về đối tượng thủy sản sống nhập khẩu làm thực phẩm.

b) Đánh giá dựa vào hồ sơ do tổ chức, cá nhân đề nghị đánh giá rủi ro cung cấp về đặc điểm sinh trưởng, sinh sản, tập tính sống, tính ăn và bệnh thường gặp trên đối tượng được đánh giá so với các tài liệu về đặc điểm sinh học của đối tượng đánh giá rủi ro đã được công bố rộng rãi.

Điều 5. Hội đồng đánh giá rủi ro

1. Tổ chức Hội đồng

a) Hội đồng là tổ chức do Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản thành lập để tư vấn cho Tổng cục trưởng đưa ra kết luận về việc cho nhập hay không cho nhập các loài thủy sản sống và kiến nghị các biện pháp quản lý rủi ro phải thực hiện đối với loài thủy sản nhập khẩu làm thực phẩm.

b) Hội đồng gồm 7-9 thành viên gồm có Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên thư ký, Ủy viên phản biện và các ủy viên khác. Thành viên Hội đồng là các chuyên gia có kiến thức và kinh nghiệm về các lĩnh vực như ngư loại học, đa dạng sinh học, môi trường, nuôi trồng thủy sản, bệnh thủy sản có ít nhất 03 năm kinh nghiệm.

2. Hoạt động của Hội đồng

a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan; chịu trách nhiệm cá nhân về tính khoa học, tính chính xác đối với những ý kiến nhận xét, đánh giá độc lập và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng.

b) Phiên họp của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng triệu tập và phải đảm bảo có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng tham dự. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt thì uỷ quyền Phó chủ tịch Hội đồng điều hành phiên họp.

c) Hội đồng có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân nhập khẩu thủy sản sống làm thực phẩm tham dự phiên họp để cung cấp bổ sung thông tin, trả lời chất vấn của các thành viên Hội đồng.

d) Hội đồng có nhiệm vụ tiến hành đánh giá rủi ro thủy sản sống nhập khẩu dùng làm thực phẩm theo các nội dung và phương pháp quy định tại Điều 4 Thông tư này. Hội đồng đưa ra kết luận và kiến nghị các biện pháp quản lý rủi ro phải thực hiện đối với loài thủy sản sống được Hội đồng kết luận không có nguy cơ xâm hại, đủ điều kiện nhập khẩu làm thực phẩm (Mẫu Báo cáo đánh giá rủi ro quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư).

3. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng

a) Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng, có ý kiến nhận xét bằng văn bản cụ thể.

b) Quản lý tài liệu được cung cấp, đảm bảo không thất thoát, không chuyển thông tin cho bên thứ ba và nộp lại các tài liệu này theo yêu cầu của Tổng cục Thủy sản sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

4. Kinh phí hoạt động

Kinh phí cho hoạt động của Hội đồng do tổ chức, cá nhân nhập khẩu thủy sản sống chi trả theo quy định tại Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kèm theo Quyết định số 36/2006/QĐ-BNN ngày 15 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Thông tư 11/2015/TT-BNNPTNT quy định đánh giá rủi ro đối với thủy sản sống nhập khẩu dùng làm thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 11/2015/TT-BNNPTNT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 10/03/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Vũ Văn Tám
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 389 đến số 390
  • Ngày hiệu lực: 11/05/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra