Mục 1 Chương 2 Thông tư 11/2012/TT-NHNN quy định quản lý và sử dụng mạng máy tính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
MỤC 1. MẠNG CỤC BỘ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 7. Quy định về lắp đặt mới, nâng cấp và sửa chữa
1. Đối với lắp đặt mới và nâng cấp hạ tầng truyền dẫn mạng cục bộ: Các đơn vị quản lý tài sản lập hồ sơ thiết kế hạ tầng truyền dẫn gửi Cục Công nghệ tin học thẩm định về mặt kỹ thuật trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với lắp đặt mới và nâng cấp trang thiết bị mạng, các đơn vị quản lý tài sản khi có nhu cầu thực hiện theo trình tự sau:
a) Gửi văn bản đề nghị về Cục Công nghệ tin học.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Công nghệ tin học thực hiện khảo sát hiện trạng, nhu cầu sử dụng của đơn vị và lập báo cáo tổng hợp.
c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc tiếp theo, Cục Công nghệ tin học hoàn thành lập dự toán và kế hoạch trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
d) Cục Công nghệ tin học thực hiện các thủ tục trang bị sau khi được phê duyệt.
3. Sửa chữa mạng cục bộ là hoạt động sửa chữa thường xuyên nhằm đảm bảo hoạt động của mạng cục bộ và không thay đổi cấu hình kỹ thuật, thiết kế mạng cục bộ tại đơn vị. Chi phí sửa chữa thực hiện theo quy định về chi phí sửa chữa thường xuyên của Ngân hàng Nhà nước.
4. Đối với sửa chữa hạ tầng truyền dẫn mạng cục bộ:
a) Đơn vị sử dụng tài sản nhưng không phải là đơn vị quản lý tài sản khi phát sinh nhu cầu sửa chữa thì thông báo cho đơn vị quản lý tài sản.
b) Đơn vị quản lý tài sản chủ động thực hiện tổ chức sửa chữa tuân thủ theo quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Nhà nước và thông báo cho Cục Công nghệ tin học để phối hợp về kỹ thuật.
5. Đối với sửa chữa trang thiết bị mạng khi phát sinh lỗi, đơn vị quản lý tài sản thông báo cho Cục Công nghệ tin học để phối hợp xác định tình trạng thiết bị và xử lý như sau:
a) Với các thiết bị lỗi còn trong thời hạn bảo hành hoặc đã được ký hợp đồng bảo trì, Cục Công nghệ tin học đầu mối thực hiện sửa chữa và thay thế thiết bị.
b) Với các thiết bị hết thời hạn bảo hành và không có hợp đồng bảo trì, đơn vị quản lý tài sản thực hiện tổ chức sửa chữa tuân thủ theo quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Nhà nước và thông báo cho Cục Công nghệ tin học để phối hợp về kỹ thuật.
Điều 8. Quy định về bảo trì và xử lý sự cố
1. Quy định về bảo trì:
a) Mạng cục bộ phải được bảo trì định kỳ tối thiểu 03 tháng một lần để đảm bảo hoạt động ổn định và an toàn.
b) Việc thực hiện bảo trì không được làm gián đoạn và ảnh hưởng đến hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước.
c) Quá trình bảo trì phải được ghi nhật ký về tình trạng hoạt động trước và sau khi bảo trì.
d) Cục Công nghệ tin học xây dựng quy trình bảo trì mạng cho các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và chịu trách nhiệm bảo trì các trang thiết bị mạng.
đ) Đơn vị quản lý tài sản chịu trách nhiệm bảo trì đối với hạ tầng truyền dẫn và phối hợp với Cục Công nghệ tin học thực hiện bảo trì các trang thiết bị mạng tại đơn vị.
2. Quy định về xử lý sự cố:
a) Cục Công nghệ tin học xây dựng quy trình và hướng dẫn xử lý sự cố.
b) Khi phát sinh sự cố, cán bộ kỹ thuật tại đơn vị phải ghi nhật ký và thực hiện xử lý sự cố theo các tài liệu hướng dẫn của Cục Công nghệ tin học. Đối với các sự cố phát sinh không có trong tài liệu hoặc không xử lý được phải thông báo cho Cục Công nghệ tin học để cùng phối hợp xử lý.
Điều 9. Quy định về quản trị và sử dụng
1. Hoạt động lắp đặt mới, nâng cấp hoặc sửa chữa mạng cục bộ Ngân hàng Nhà nước phải đáp ứng yêu cầu về kiến trúc mạng Ngân hàng Nhà nước được quy định tại
2. Các đơn vị quản lý tài sản phải xây dựng, cập nhật và lưu trữ tài liệu thiết kế và bản vẽ hoàn công mạng cục bộ khi lắp đặt mới, nâng cấp hoặc sửa chữa.
3. Các thiết bị đầu cuối như: máy trạm làm việc, máy in, điện thoại IP chỉ được phép kết nối vào vùng mạng cho người sử dụng.
4. Cục Công nghệ tin học quy định việc cấp phát, sử dụng thống nhất địa chỉ IP, tên định danh các trang thiết bị và kiểm soát các thiết bị kết nối vào mạng cục bộ Ngân hàng Nhà nước.
Thông tư 11/2012/TT-NHNN quy định quản lý và sử dụng mạng máy tính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Số hiệu: 11/2012/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 25/04/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Toàn Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 359 đến số 360
- Ngày hiệu lực: 11/06/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Kiến trúc mạng Ngân hàng Nhà nước
- Điều 4. Nguyên tắc về xây dựng, quản lý và sử dụng mạng Ngân hàng Nhà nước
- Điều 5. Tài nguyên và dịch vụ mạng Ngân hàng Nhà nước
- Điều 6. Quy định về an toàn và bảo mật thông tin
- Điều 7. Quy định về lắp đặt mới, nâng cấp và sửa chữa
- Điều 8. Quy định về bảo trì và xử lý sự cố
- Điều 9. Quy định về quản trị và sử dụng
- Điều 10. Lắp đặt mới và cải tạo mạng diện rộng
- Điều 11. Quy định về sửa chữa mạng diện rộng
- Điều 12. Quy định về quản trị và kiểm soát hoạt động
- Điều 13. Quy định về bảo trì và xử lý sự cố
- Điều 14. Quy định kết nối mạng Ngân hàng Nhà nước
- Điều 15. Điều kiện kết nối mạng Ngân hàng Nhà nước
- Điều 16. Thủ tục kết nối mới hoặc thay đổi kết nối mạng
- Điều 17. Thủ tục hủy kết nối mạng
- Điều 18. Quản lý kết nối Internet
- Điều 19. Điều kiện kết nối Internet
- Điều 20. Quy định về giám sát và kiểm soát kết nối Internet
- Điều 21. Quy định về kết nối mạng không dây, thiết bị di động