Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 11/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 12/2011/NĐ-CP về tổ chức và chính sách đối với thanh niên xung phong do Bộ Nội vụ ban hành

Chương 2.

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THẨM QUYỀN THÀNH LẬP, GIẢI THỂ TỔ CHỨC THANH NIÊN XUNG PHONG

Điều 3. Trình tự, thủ tục thành lập tổ chức thanh niên xung phong ở Trung ương

1. Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (viết tắt là Trung ương Đoàn) có nhu cầu thành lập tổ chức thanh niên xung phong lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Thông tư này gửi trực tiếp đến Bộ Nội vụ đề nghị cho ý kiến chấp thuận để làm cơ sở cho việc ra quyết định thành lập.

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Nội vụ có trách nhiệm xem xét, cho ý kiến chấp thuận bằng văn bản việc thành lập tổ chức thanh niên xung phong. Trong trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trong quá trình xem xét hồ sơ, Bộ Nội vụ có thể mời đại diện các bộ, ngành, chuyên gia, nhà khoa học có liên quan tham gia; yêu cầu Trung ương Đoàn cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến hồ sơ thành lập tổ chức thanh niên xung phong.

3. Căn cứ ý kiến chấp thuận của Bộ Nội vụ, Trung ương Đoàn ra quyết định thành lập tổ chức thanh niên xung phong.

Đối với việc thành lập Trung tâm, Trường giáo dục lao động xã hội, sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Nội vụ, trình tự, thủ tục thành lập được thực hiện theo quy định của pháp luật về lĩnh vực hoạt động chuyên ngành.

Điều 4. Trình tự, thủ tục thành lập tổ chức thanh niên xung phong cấp tỉnh

1. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp tỉnh có nhu cầu thành lập tổ chức thanh niên xung phong lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Thông tư này gửi trực tiếp đến Sở Nội vụ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến chấp thuận.

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ có trách nhiệm xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến chấp thuận bằng văn bản việc thành lập tổ chức thanh niên xung phong. Trong trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trong quá trình thẩm tra hồ sơ thành lập tổ chức thanh niên xung phong, Sở Nội vụ có quyền đề nghị Đoàn Thanh niên cấp tỉnh cung cấp thông tin và tài liệu có liên quan hoặc mời đại diện các sở, ngành liên quan và nhà khoa học để thảo luận, cho ý kiến về chuyên môn.

3. Căn cứ ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh, Đoàn thanh niên cấp tỉnh ra quyết định thành lập tổ chức thanh niên xung phong.

Đối với việc thành lập Trung tâm, Trường giáo dục lao động xã hội, sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh, trình tự, thủ tục thành lập được thực hiện theo quy định của pháp luật về lĩnh vực hoạt động chuyên ngành.

Điều 5. Hồ sơ đề nghị thành lập tổ chức thanh niên xung phong

1. Văn bản của tổ chức Đoàn đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho ý kiến chấp thuận về việc thành lập tổ chức thanh niên xung phong.

2. Văn bản chấp thuận của cấp ủy Đảng cùng cấp đồng ý việc thành lập tổ chức và hoạt động của thanh niên xung phong. Đối với cấp Trung ương là văn bản chấp thuận của Ban Tổ chức Trung ương Đảng.

3. Đề án thành lập tổ chức thanh niên xung phong gồm các nội dung sau:

a) Loại hình tổ chức cần thành lập thanh niên xung phong;

c) Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức thanh niên xung phong;

d) Cơ cấu của tổ chức thanh niên xung phong;

đ) Nguồn lực và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm để tổ chức thanh niên xung phong mới được thành lập hoạt động. Trong đó, dự kiến về nhân sự, biên chế, kinh phí hoạt động, trụ sở làm việc và trang thiết bị, phương tiện cần thiết của tổ chức thanh niên xung phong;

e) Thời gian dự kiến kế hoạch hoạt động của tổ chức thanh niên xung phong;

g) Kiến nghị của cơ quan xây dựng đề án thành lập tổ chức thanh niên xung phong (nếu có).

4. Đối với việc thành lập Trung tâm, Trường giáo dục lao động xã hội, ngoài các nội dung nêu trên đề án còn phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan cấp Trung ương bao gồm: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính. Đối với cấp địa phương bao gồm: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.

5. Tài liệu chứng minh điều kiện để được thành lập tổ chức thanh niên xung phong theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 12/2011/NĐ-CP.

6. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Điều 6. Các trường hợp giải thể tổ chức thanh niên xung phong

1. Kết thúc thời hạn hoạt động được ghi trong quyết định thành lập mà không có quyết định gia hạn.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung hoạt động không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

3. Theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý đối với tổ chức thanh niên xung phong vi phạm pháp luật.

Điều 7. Thẩm quyền và căn cứ giải thể tổ chức thanh niên xung phong

1. Cơ quan có thẩm quyền thành lập tổ chức thanh niên xung phong ra quyết định giải thể tổ chức thanh niên xung phong đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Thông tư này.

2. Cơ quan có thẩm quyền thành lập tổ chức thanh niên xung phong ra quyết định giải thể tổ chức thanh niên xung phong đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này phải căn cứ quyết định xử lý vi phạm pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.

3. Cơ quan có thẩm quyền thành lập tổ chức thanh niên xung phong ra quyết định giải thể sau khi đã có ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cùng cấp.

Điều 8. Trình tự, thủ tục giải thể tổ chức thanh niên xung phong

1. Trình tự, thủ tục giải thể tổ chức thanh niên xung phong quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Thông tư này được thực hiện như sau:

a) Cơ quan có thẩm quyền giải thể tổ chức thanh niên xung phong cần lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này gửi trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cùng cấp để xem xét chấp thuận việc giải thể hoặc không chấp thuận việc giải thể;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cùng cấp có trách nhiệm xem xét, cho ý kiến chấp thuận bằng văn bản việc giải thể tổ chức thanh niên xung phong. Trong trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cùng cấp, cơ quan có thẩm quyền thành lập ra quyết định giải thể tổ chức thanh niên xung phong.

Đối với trường hợp giải thể Trung tâm, Trường giáo dục lao động xã hội, sau khi có ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về lĩnh vực hoạt động chuyên ngành.

2. Trình tự, thủ tục giải thể tổ chức thanh niên xung phong quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này được thực hiện như sau:

a) Căn cứ vào quyết định xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm quyền; cơ quan có thẩm quyền giải thể tổ chức thanh niên xung phong gửi hồ sơ trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cùng cấp cho ý kiến chấp thuận việc giải thể;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cùng cấp có trách nhiệm xem xét, cho ý kiến chấp thuận bằng văn bản việc giải thể tổ chức thanh niên xung phong;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cùng cấp, cơ quan có thẩm quyền thành lập ra quyết định giải thể tổ chức thanh niên xung phong.

Điều 9. Hồ sơ đề nghị giải thể tổ chức thanh niên xung phong

1. Văn bản của tổ chức Đoàn đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho ý kiến chấp thuận việc giải thể tổ chức thanh niên xung phong.

2. Văn bản chấp thuận của cấp ủy Đảng cùng cấp đồng ý việc giải thể tổ chức và hoạt động của thanh niên xung phong. Đối với cấp Trung ương là văn bản chấp thuận của Ban Tổ chức Trung ương Đảng.

3. Phương án giải thể tổ chức thanh niên xung phong:

a) Lý do giải thể tổ chức thanh niên xung phong (đối với tổ chức thanh niên xung phong giải thể theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 thì cần nêu rõ bằng chứng chứng minh mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung hoạt động không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương);

b) Đề xuất phương án giải quyết về nhân sự, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan;

c) Quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện phương án giải thể tổ chức và thời hạn xử lý các vấn đề liên quan.

Đối với việc giải thể Trung tâm, Trường giáo dục lao động xã hội, ngoài các nội dung trên đây, hồ sơ đề nghị giải thể còn phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan.

4. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm của tổ chức thanh niên xung phong đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này.

5. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Thông tư 11/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 12/2011/NĐ-CP về tổ chức và chính sách đối với thanh niên xung phong do Bộ Nội vụ ban hành

  • Số hiệu: 11/2011/TT-BNV
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 26/09/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Thái Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 525 đến số 526
  • Ngày hiệu lực: 01/11/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra