Điều 21 Thông tư 105/2022/TT-BQP hướng dẫn thực hiện Nghị định 162/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam, Nghị định 23/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 162/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam và Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Điều 21. Hành vi vi phạm quy định về việc giao khu vực biển quy định tại
1. Giao khu vực biển là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho tổ chức, cá nhân được phép sử dụng một hoặc nhiều khu vực biển nhất định trong một khoảng thời gian xác định để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
2. Vi phạm sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển gồm các trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định giao khu vực biển hoặc khi quyết định giao khu vực biển hết hạn, quyết định giao khu vực biển đã bị thu hồi, quyết định giao khu vực biển bị tước quyền sử dụng nhưng vẫn sử dụng khu vực biển hoặc chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận sử dụng khu vực biển mà vẫn sử dụng khu vực biển.
b) Từ ngày 15/7/2014, tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển phải có quyết định về việc giao khu vực biển (theo quy định tại Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển). Thời gian tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng khu vực biển trước ngày 15/7/2014 chưa có Quyết định về việc giao khu vực biển thì chưa coi là vi phạm.
3. Quy định buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 27b như sau:
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân có Quyết định giao khu vực biển nhưng không tự nguyện nộp tiền sử dụng khu vực biển, số tiền buộc phải nộp lại được tính như sau:
Số tiền sử dụng khu vực biển trốn nộp = Mức thu tiền sử dụng khu vực biển nhân (x) Thời hạn vi phạm quy định về sử dụng khu vực biển thực tế.
Trong đó:
- Mức thu tiền sử dụng khu vực biển được quy định tại Thông tư số 18/2021/TT-BTNMT ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Thời hạn vi phạm quy định về sử dụng khu vực biển là quãng thời gian từ khi Quyết định giao khu vực biển có hiệu lực đến khi cơ quan chức năng có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện tổ chức, cá nhân chưa nộp tiền sử dụng khu vực biển.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân không có Quyết định giao khu vực biển nhưng vẫn sử dụng khu vực biển để khai thác, sử dụng mà không nộp tiền sử dụng thì số tiền buộc phải nộp lại tính như sau:
Số tiền sử dụng khu vực biển trốn nộp = Diện tích khu vực biển sử dụng thực tế nhân (x) Mức thu tiền sử dụng khu vực biển cao nhất trong khung giá tiền sử dụng khu vực biển nhân (x) Thời hạn vi phạm quy định về sử dụng khu vực biển thực tế.
Trong đó:
- Mức thu tiền sử dụng khu vực biển được quy định tại Thông tư số 18/2021/TT-BTNMT ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Thời hạn vi phạm quy định về sử dụng khu vực biển là quãng thời gian tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân khai thác khu vực biển không có Quyết định giao khu vực biển hoặc hết thời gian quy định hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ đến thời điểm cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra và thông báo tạm dừng việc sử dụng khu vực biển.
Thông tư 105/2022/TT-BQP hướng dẫn thực hiện Nghị định 162/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam, Nghị định 23/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 162/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam và Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- Số hiệu: 105/2022/TT-BQP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/12/2022
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Võ Minh Lương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 29 đến số 30
- Ngày hiệu lực: 16/02/2023
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Biện pháp khắc phục hậu quả
- Điều 4. Sử dụng phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện vi phạm hành chính
- Điều 5. Hành vi vi phạm các quy định về đi qua không gây hại trong lãnh hải quy định tại Điều 5 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP
- Điều 6. Hành vi vi phạm các quy định về treo Quốc kỳ Việt Nam và treo cờ quốc tịch quy định tại Điều 7 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 23/2017/NĐ-CP
- Điều 7. Hành vi vi phạm các quy định về xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại khoản 3 Điều 8, Điều 9, Điều 11, khoản 6 Điều 13 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại các khoản 5, 6, 7 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP
- Điều 8. Hành vi gây cản trở quy định tại Điều 12 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP
- Điều 9. Hành vi vi phạm các quy định về vận chuyển, mua bán, trao đổi, sang mạn hàng hóa trái phép trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 15 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 23/2017/NĐ-CP
- Điều 10. Hành vi vi phạm các quy định về đăng ký, đăng kiểm và giấy phép vận tải nội địa của tàu biển quy định tại Điều 16 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP và khoản 8 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP của Chính phủ
- Điều 11. Hành vi vi phạm các quy định về chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, sổ thuyền viên và hộ chiếu thuyền viên quy định tại Điều 17 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP
- Điều 12. Hành vi vi phạm các quy định về an toàn sinh mạng trên tàu biển; vi phạm các quy định về an toàn phòng, chống cháy, nổ đối với tàu biển quy định tại Điều 18 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP và Điều 19 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP
- Điều 13. Hành vi vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn hàng hải quy định tại Điều 20 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP
- Điều 14. Hành vi vi phạm các quy định khác về an ninh, an toàn trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 21 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP
- Điều 15. Hành vi vi phạm các quy định về tìm kiếm, cứu nạn trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định tại Điều 22 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP
- Điều 16. Hành vi vi phạm các quy định về trục vớt tài sản chìm đắm trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định tại Điều 23 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP
- Điều 17. Hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường biển khi tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu thuyền chuyên chở chất phóng xạ, chất độc hại hoặc nguy hiểm khi đi qua lãnh hải Việt Nam quy định tại Điều 24 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP
- Điều 18. Hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường biển do tàu thuyền gây ra quy định tại Điều 25 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP
- Điều 19. Hành vi vi phạm các quy định về vận chuyển chất thải nguy hại quy định tại Điều 26 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP
- Điều 20. Hành vi vi phạm các quy định về thực hiện Giấy phép nhận chìm ở biển quy định tại Điều 26a, Điều 26b và Điều 26c Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được bổ sung tại các khoản 14, 15, 16 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP
- Điều 21. Hành vi vi phạm quy định về việc giao khu vực biển quy định tại Điều 27, Điều 27a và Điều 27b Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 17, 18, 19 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP