Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN BẮC BỘ

*****

Số: 102-PI

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

*******

Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 1945

THÔNG TƯ

VỀ QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Bắc bộ gửi các ông Chủ tịch U.B.N.D các tỉnh, thành phố Hà Nội, Hải Phòng và khu ngoại thành Hà Nội, (sao lục gửi ông Chưởng lý Toà án Hà Nội)

Sắc lệnh số 53 ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam đã đăng trong Công báo số 7 ngày mồng 03 tháng 11 năm 1945,

Điều thứ hai và thứ ba đã định rõ khi nào một người được coi là công dân Việt Nam.

Tôi yêu cầu các ông nên để ý đến việc thi hành sắc lệnh đối với người Việt Nam có Pháp tịch và sự thay đổi quốc tịch vì hôn thú.

I. NGƯỜI VIỆT NAM ĐÃ VÀO DÂN PHÁP: Những người này kể từ ngày ban hành sắc lệnh sẽ coi là công dân Việt Nam.

Nhưng họ phải đến khai bỏ quốc tịch Pháp ở phòng Hộ tịch. Cha hay mẹ sẽ khai thay cho con vị thành niên.

Vậy mỗi khi nhận tờ khai, nên biên vào một quyển sổ riêng và trao cho người đương sự một bản trích lục để làm bằng.

II. THAY ĐỔI QUỐC TỊCH CỦA NGƯỜI ĐÀN BÀ KHI HÔN THÚ:

a) Khi đàn bà ngoại quốc lấy chồng Việt Nam muốn trở nên công dân Việt Nam, và đàn bà Việt Nam lấy chồng ngoại quốc xin giữ quốc tịch Việt Nam, thì lúc làm lễ cưới, viên hộ tịch lại phải ghi ngay lời khai vào bên cạnh bản giấy giá thú và mỗi người cần có mặt khi làm giấy giá thú sẽ gửi Bộ Tư pháp để lưu chiểu;

b) Người đàn bà ngoại quốc lấy chồng Việt Nam hay đàn bà Việt Nam lấy chồng ngoại quốc trước ngày ban hành sắc lệnh muốn trở nên công dân Việt Nam phải làm đơn hay tờ khai trong một hạn là 3 tháng kể từ ngày ban hành sắc lệnh. Ở các phòng hộ tịch cũng nên có số riêng và giao lại cho người đương sự bản trích lục để làm bằng.

TL. CHỦ TỊCH

UỶ BAN NHÂN DÂN BẮC BỘ

ỦY VIÊN HÀNH CHÍNH

Đào Văn Biếu